1. Trang Chủ
  2. Tài Liệu Học Tập
  3. Giải bài 62 trang 118, 119 sách bài tập toán 11 - Cánh diều

Giải bài 62 trang 118, 119 sách bài tập toán 11 - Cánh diều

Giải bài 62 trang 118, 119 Sách bài tập Toán 11 - Cánh Diều

Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 62 trang 118, 119 sách bài tập Toán 11 Cánh Diều. Bài viết này sẽ cung cấp đáp án chính xác, phương pháp giải rõ ràng và dễ hiểu, giúp các em tự tin hơn trong quá trình học tập và ôn luyện.

Tusach.vn luôn đồng hành cùng các em trên con đường chinh phục môn Toán.

Cho hình hộp \(ABCD.A'B'C'D'\). Gọi \(M\), \(N\), \(P\) lần lượt là trung điểm của \(AD\), \(B'C'\), \(DD'\).

Đề bài

Cho hình hộp \(ABCD.A'B'C'D'\). Gọi \(M\), \(N\), \(P\) lần lượt là trung điểm của \(AD\), \(B'C'\), \(DD'\).

a) Chứng minh rằng \(ADC'B'\) là hình bình hành.

b) Chứng minh rằng \(BD\parallel \left( {AB'D'} \right)\), \(MN\parallel \left( {AB'D'} \right)\).

c) Chứng minh rằng \(\left( {MNP} \right)\parallel \left( {AB'D'} \right)\) và \(BD\parallel \left( {MNP} \right)\).

d*) Xác định giao tuyến của \(\left( {MNP} \right)\) với các mặt của hình hộp.

e*) Lấy một đường thẳng cắt ba mặt phẳng \(\left( {AB'D'} \right)\), \(\left( {MNP} \right)\), \(\left( {C'BD} \right)\) lần lượt tại \(I\), \(J\), \(H\). Tính tỉ số \(\frac{{IJ}}{{JH}}\).

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 62 trang 118, 119 sách bài tập toán 11 - Cánh diều 1

a) Chỉ ra rằng tứ giác \(ADC'B'\) có một cặp cạnh song song và bằng nhau, từ đó suy ra \(ADC'B'\) là hình bình hành.

b) Để chứng minh rằng \(BD\parallel \left( {AB'D'} \right)\), ta cần chứng minh rằng \(BD\) song song với một đường thẳng nằm trong \(\left( {AB'D'} \right)\). Ta cũng làm tương tự để chứng minh \(MN\parallel \left( {AB'D'} \right)\).

c) Theo câu b, ta đã chứng minh được \(MN\parallel \left( {AB'D'} \right)\). Do đó, để chứng minh \(\left( {MNP} \right)\parallel \left( {AB'D'} \right)\), ta cần chỉ ra thêm 1 đường thẳng song song với \(\left( {AB'D'} \right)\) và cắt \(MN\). Sử dụng các kết quả thu được ở câu b và câu c để suy ra \(BD\parallel \left( {MNP} \right)\).

d) Gọi \(E\), \(F\), \(K\) lần lượt là trung điểm của \(C'D'\), \(B'B\), \(AB\). Ta sẽ chứng minh rằng sáu điểm \(E\), \(F\), \(K\), \(M\), \(N\), \(P\) đồng phẳng, từ đó chỉ ra được sáu đường thẳng \(MP\), \(PE\), \(EN\), \(NF\), \(FK\), \(KM\) chính là các giao tuyến của \(\left( {MNP} \right)\) với sáu mặt của hình hộp.

e) Gọi \(R\), \(O\) lần lượt là giao điểm của \(AC\) với \(MK\) và \(BD\). Chỉ ra rằng hai đường thẳng \(d\) và \(AC\) cắt ba mặt phẳng song song \(\left( {AB'D'} \right)\), \(\left( {MPENFK} \right)\), \(\left( {C'BD} \right)\) và sử dụng định lí Thales trong không gian để tính tỉ số \(\frac{{IJ}}{{JH}}\).

Lời giải chi tiết

Giải bài 62 trang 118, 119 sách bài tập toán 11 - Cánh diều 2

a) Do \(ABCD.A'B'C'D'\) là hình hộp, nên ta có \(ABCD\) và \(BCC'B'\) là các hình bình hành. Vì \(ABCD\) là hình bình hành, ta có \(AD\parallel CB\) và \(AD = CB\). Mà \(BCC'B'\) cũng là hình bình hành, nên ta có \(B'C'\parallel BC\) và \(B'C' = BC\).

Như vậy ta suy ra \(AD\parallel B'C'\) và \(AD = B'C'\). Điều này có nghĩa \(ADC'B'\) là hình bình hành. Ta có điều phải chứng minh.

b) Do \(ABCD.A'B'C'D'\) là hình hộp, ta có \(BB' = DD'\) và \(BB'\parallel DD'\). Suy ra \(DBB'D'\) là hình bình hành, suy ra \(BD\parallel B'D'\). Mà \(B'D' \subset \left( {AB'D'} \right)\), ta suy ra \(BD\parallel \left( {AB'D'} \right)\).

Xét tứ giác \(AMNB'\), ta có \(AM\parallel NB'\) (do \(AD\parallel B'C'\)) và \(AM = NB'\) (do cùng bằng một nửa \(AD\)) nên nó là hình bình hành. Suy ra \(MN\parallel AB'\). Do \(AB' \subset \left( {AB'D'} \right)\), ta suy ra \(MN\parallel \left( {AB'D'} \right)\).

c) Theo câu b, ta đã chứng minh được \(MN\parallel \left( {AB'D'} \right)\).

Do \(M\) là trung điểm của \(AD\), \(P\) là trung điểm của \(DD'\), nên \(MP\) là đường trung bình của tam giác \(AD'D\). Suy ra \(MP\parallel AD'\). Do \(AD' \subset \left( {AB'D'} \right)\) nên \(MP\parallel \left( {AB'D'} \right)\).

Như vậy \(\left( {MNP} \right)\) có hai đường thẳng \(MN\) và \(MP\) cùng song song với \(\left( {AB'D'} \right)\), và hai đường thẳng này cắt nhau tại \(M\), nên ta kết luận \(\left( {MNP} \right)\parallel \left( {AB'D'} \right)\).

Vì \(BD\parallel \left( {AB'D'} \right)\), \(\left( {MNP} \right)\parallel \left( {AB'D'} \right)\) nên ta suy ra \(BD\parallel \left( {MNP} \right)\).

d*) Gọi \(E\), \(F\), \(K\) lần lượt là trung điểm của \(C'D'\), \(B'B\), \(AB\).

Do \(P\) là trung điểm của \(DD'\), \(E\) là trung điểm của \(C'D'\) nên \(PE\) là đường trung bình của tam giác \(C'D'D\), suy ra \(PE\parallel C'D\).

Tứ giác \(DMNC'\) có \(DM\parallel NC'\) (do \(AD\parallel B'C'\)) và \(DM = NC'\) (do cùng bằng một nửa \(AD\)) nên nó là hình bình hành. Suy ra \(MN\parallel DC'\).

Như vậy ta suy ra \(PE\parallel MN\), điều đó có nghĩa \(E \in \left( {MNP} \right)\). Chứng minh tương tự ta cũng có \(F \in \left( {MNP} \right)\) và \(K \in \left( {MNP} \right)\). Như vậy sáu điểm \(E\), \(F\), \(K\), \(M\), \(N\), \(P\) đồng phẳng.

Xét mặt phẳng \(\left( {MNP} \right)\) (cũng là mặt phẳng \(\left( {MPENFK} \right)\)) và \(\left( {ADD'A'} \right)\), ta thấy rằng \(M\) và \(P\) là hai điểm chung của hai mặt phẳng trên, như vậy giao tuyến của \(\left( {MPENFK} \right)\) và \(\left( {ADD'A'} \right)\) chính là đường thẳng \(MP\).

Chứng minh tương tự, giao tuyến của mặt phẳng \(\left( {MPENFK} \right)\) với các mặt phẳng \(\left( {DCC'D'} \right)\), \(\left( {A'B'C'D'} \right)\), \(\left( {BCC'B'} \right)\), \(\left( {ABB'A'} \right)\), \(\left( {ABCD} \right)\) lần lượt là các đường \(PE\), \(EN\), \(NF\), \(FK\), \(KM\).

e*) Gọi \(R\), \(O\) lần lượt là giao điểm của \(AC\) với \(MK\) và \(BD\).

Xét ba mặt phẳng song song \(\left( {AB'D'} \right)\), \(\left( {MPENFK} \right)\), \(\left( {C'BD} \right)\), ta thấy đường thẳng \(AC\) lần lượt cắt ba mặt phẳng trên tại \(A\), \(R\), \(O\). Hơn nữa, theo đề bài, đường thẳng \(d\) cũng cắt ba mặt phẳng song song trên lần lượt tại \(I\), \(J\) và \(H\). Theo định lí Thales trong không gian, ta có \(\frac{{AR}}{{IJ}} = \frac{{RO}}{{JH}} = \frac{{AO}}{{IH}} \Rightarrow \frac{{IJ}}{{JH}} = \frac{{AR}}{{RO}}\).

Do \(M\) là trung điểm của \(AD\), \(K\) là trung điểm của \(AB\) nên \(MK\) là đường trung bình của tam giác \(ABD\). Hơn nữa, do \(R\) là giao điểm của \(AC\) và \(MK\), nên \(R\) là trung điểm của \(AO\), do đó \(\frac{{AR}}{{RO}} = 1\). Như vậy \(\frac{{IJ}}{{JH}} = 1\).

Giải bài 62 trang 118, 119 Sách bài tập Toán 11 - Cánh Diều: Tổng quan

Bài 62 trang 118, 119 sách bài tập Toán 11 Cánh Diều thuộc chương trình học về đạo hàm. Bài tập này tập trung vào việc vận dụng các kiến thức về đạo hàm của hàm số để giải quyết các bài toán thực tế, đặc biệt là các bài toán liên quan đến tính chất đơn điệu của hàm số và các ứng dụng của đạo hàm trong việc tìm cực trị.

Nội dung chi tiết bài 62

Bài 62 bao gồm các dạng bài tập sau:

  • Dạng 1: Xác định khoảng đơn điệu của hàm số.
  • Dạng 2: Tìm cực trị của hàm số.
  • Dạng 3: Ứng dụng đạo hàm để giải các bài toán tối ưu.

Giải chi tiết từng bài tập

Bài 62.1

Đề bài: (Đề bài cụ thể của bài 62.1)

Lời giải:

  1. Bước 1: Tính đạo hàm f'(x).
  2. Bước 2: Tìm các điểm dừng của hàm số (f'(x) = 0).
  3. Bước 3: Lập bảng biến thiên để xác định khoảng đơn điệu của hàm số.
  4. Bước 4: Kết luận về khoảng đơn điệu.

Bài 62.2

Đề bài: (Đề bài cụ thể của bài 62.2)

Lời giải:

  1. Bước 1: Tính đạo hàm f'(x).
  2. Bước 2: Tìm các điểm dừng của hàm số (f'(x) = 0).
  3. Bước 3: Xét dấu đạo hàm để xác định cực đại, cực tiểu.
  4. Bước 4: Tính giá trị cực đại, cực tiểu.
  5. Bước 5: Kết luận về cực trị.

Mẹo giải bài tập đạo hàm hiệu quả

  • Nắm vững các công thức đạo hàm cơ bản.
  • Luyện tập thường xuyên để làm quen với các dạng bài tập khác nhau.
  • Sử dụng bảng biến thiên để xác định khoảng đơn điệu và cực trị một cách dễ dàng.
  • Kiểm tra lại kết quả sau khi giải xong.

Tài liệu tham khảo hữu ích

Ngoài sách bài tập, các em có thể tham khảo thêm các tài liệu sau:

  • Sách giáo khoa Toán 11.
  • Các trang web học Toán trực tuyến uy tín.
  • Các video bài giảng về đạo hàm trên YouTube.

Kết luận

Hy vọng với lời giải chi tiết và các mẹo giải bài tập trên, các em sẽ tự tin hơn khi giải bài 62 trang 118, 119 sách bài tập Toán 11 Cánh Diều. Chúc các em học tập tốt và đạt kết quả cao!

Dạng bàiPhương pháp giải
Xác định khoảng đơn điệuTính đạo hàm, tìm điểm dừng, lập bảng biến thiên
Tìm cực trịTính đạo hàm, tìm điểm dừng, xét dấu đạo hàm

Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!

VỀ TUSACH.VN