Công thức nhân xác suất là một trong những kiến thức quan trọng trong chương trình Toán 11, giúp giải quyết các bài toán liên quan đến xác suất của các sự kiện độc lập và phụ thuộc.
Bài viết này sẽ cung cấp lý thuyết đầy đủ, chi tiết về công thức nhân xác suất, cùng với các ví dụ minh họa và bài tập thực hành để bạn có thể nắm vững kiến thức này.
A. Lý thuyết 1. Biến cố độc lập
A. Lý thuyết
1. Biến cố độc lập
| Hai biến cố được gọi là độc lập nếu việc xảy ra hay không xảy ra của biến cố này không làm ảnh hưởng đến xác suất xảy ra của biến cố kia. |
Nhận xét: Nếu A và B là hai biến cố độc lập thì:
- A và \(\overline B \) là hai biến cố độc lập.
- \(\overline A \) và B là hai biến cố độc lập.
- \(\overline A \) và \(\overline B \) là hai biến cố độc lập.
2. Công thức nhân xác suất của hai biến cố độc lập
Nếu A và B là hai biến cố độc lập thì P(AB) = P(A).P(B). |
Lưu ý: Nếu \(P(AB) \ne P(A).P(B)\) thì A và B không độc lập.
3. Sử dụng công thức tổ hợp và sơ đồ hình cây tính xác suất
B. Bài tập
Bài 1: Gieo đồng thời hai con xúc xắc cần đối đồng chất, một màu đỏ một màu xanh và quan sát số chấm xuất hiện trên hai con xúc xắc. Gọi A là biến cố "Số chấm trên mặt xuất hiện của xúc xắc màu đỏ là chẵn" và B là biến cố "Số chấm trên mặt xuất hiện của xúc xắc màu xanh là lẻ". Chỉ ra một cặp biến cố độc lập của phép thử trong và tính xác suất của các biến cố đó.
Giải:
Xét cặp biến cố sau:
A: "Xúc xác màu đỏ xuất hiện mặt 6 chấm".
B: "Xúc xác màu xanh xuất hiện mặt một chấm".
Số phần tử của không gian mẫu, biến cố A và biến cố B lần lượt là:
n(Ω) = 6.6 = 36; n(A) = 6; n(B) = 6.
Do số chấm xuất hiện trên con xúc xác màu đỏ không phụ thuộc vào số chấm xuất hiện trên con xúc xác màu xanh và ngược lại nên việc xảy ra hay không xảy ra biến cố A không làm ảnh hưởng đến xác suất của biến cố B và ngược lại. Do đó biến cố A và B là độc lập. Xác suất của biến cố A và B lần lượt là:
\(P(A) = \frac{{n(A)}}{{n(\Omega )}} = \frac{6}{{36}} = \frac{1}{6}\); \(P(B) = \frac{{n(B)}}{{n(\Omega )}} = \frac{6}{{36}} = \frac{1}{6}\).
Bài 2: Có hai giỏ trái cây chứa hai loại táo xanh và táo đỏ. Giỏ thứ nhất chứa 5 quả táo xanh và 5 quả táo đỏ. Giỏ thứ hai chứa 4 quả táo xanh và 6 quả táo đỏ. Từ mỗi giỏ lấy ngẫu nhiên một quả táo.
Xét các biến cố:
A: "Quả táo lấy ra từ giỏ thứ nhất màu đỏ".
B: "Quả táo lấy ra từ giỏ thứ hai màu đỏ".
a) Tính P(A), P(B) và P(AB).
b) Tính xác suất để trong hai quả táo lấy ra có ít nhất một quả màu xanh.
Giải:
a) Số phần tử không gian mẫu là n(Ω) = 10.10 = 100.
Số phần tử của biến cố A và B lần lượt là n(A) = 5.10 = 50; n(B) = 6.10 = 60.
Xác suất của các biến cố A và B lần lượt là:
\(P(A) = \frac{{n(A)}}{{n(\Omega )}} = \frac{{50}}{{100}} = 0,5\); \(P(B) = \frac{{n(B)}}{{n(\Omega )}} = \frac{{60}}{{100}} = 0,6\).
Do A và B là hai biến cố độc lập nên P(AB) = P(A).P(B) = 0,5.0,6 = 0,3.
b) Gọi C là biến cố "Hai quả táo lấy ra có ít nhất một quả màu xanh". Khi đó, C là biến cố đối của biến cố AB. Xác suất trong hai quả táo lấy ra có ít nhất một quả màu xanh là:
\(P(C) = P(\overline {AB} ) = 1 - P(AB) = 1 - 0,3 = 0,7\).
Bài 3: Có hai hộp chứa các quả cầu. Hộp thứ nhất chứa 4 quả cầu xanh, 4 quả cầu đỏ và 4 quả cầu vàng. Hộp thứ hai chứa 5 quả cầu xanh, 5 quả cầu đỏ và 5 quả cầu vàng. Lấy ngẫu nhiên từ mỗi hộp 3 quả cầu. Tính xác suất để lấy được 6 quả cầu đỏ.
Giải:
Xét các biến cố:
A: "Ba quả cầu trong hộp thứ nhất là màu đỏ";
B: "Ba quả cầu trong hộp thứ hai là màu đỏ".
Số phần tử của không gian mẫu Ω và các biến cố A, B lần lượt là:
\(n(\Omega ) = C_{12}^3.C_{15}^3\); \(n(A) = C_4^3.C_{15}^3\); \(n(B) = C_5^3.C_{12}^3\).
Xác suất của các biến cố A, B lần lượt là P(A) và P(B):
\(P(A) = \frac{{C_4^3.C_{15}^3}}{{C_{12}^3.C_{15}^3}} = \frac{4}{{220}} = \frac{1}{{55}}\); \(P(A) = \frac{{C_5^3.C_{12}^3}}{{C_{12}^3.C_{15}^3}} = \frac{{10}}{{445}} = \frac{2}{{91}}\).
Do A và B là hai biến cố độc lập nên xác suất để lấy được 6 quả cầu đỏ là:
\(P(AB) = P(A).P(B) = \frac{1}{{55}}.\frac{2}{{91}} = \frac{2}{{5005}}\).
Bài 4: Minh và Nam lần lượt thực hiện một cú sút vào khung thành. Xác suất để Minh sút thành công vào khung thành là 0,6 và Nam sút thành công vào khung thành là 0,7. Sơ đồ cây chưa hoàn thiện bên dưới mô tả các khả năng xảy ra và xác suất tương ứng khi hai bạn lần lượt thực hiện cú sút.

a) Hoàn thiện ba dòng trong cột cuối cùng của sơ đồ hình cây.
b) Tính xác suất để cả hai bạn không sút thành công.
c) Tính xác suất để ít nhất một bạn sút thành công.
Giải:
a) Các phép tính trên ba dòng trong cột cuối cùng của sơ đồ hình cây theo thứ tự là:
0,6.0,3 = 0,18;
0,4.0,7 = 0,28;
0,4.0,3 = 0,12.
b) Xác suất để cả hai bạn không sút thành công là 0,12.
c) Xác suất để có ít nhất một bạn sút thành công là:
0,42 + 0,18 + 0,28 = 0,88.

Chào mừng các bạn đến với bài viết hướng dẫn chi tiết về lý thuyết công thức nhân xác suất trong chương trình Toán 11. Đây là một phần kiến thức quan trọng, thường xuyên xuất hiện trong các bài kiểm tra và kỳ thi. Hãy cùng tusach.vn khám phá nội dung này một cách dễ hiểu nhất!
Trước khi đi sâu vào công thức nhân xác suất, chúng ta cần ôn lại một số khái niệm cơ bản về xác suất:
Công thức nhân xác suất được sử dụng để tính xác suất của một biến cố phức tạp, được tạo thành từ nhiều biến cố đơn giản hơn. Có hai trường hợp chính:
Hai biến cố A và B được gọi là độc lập nếu việc xảy ra của biến cố A không ảnh hưởng đến xác suất xảy ra của biến cố B, và ngược lại. Khi đó, xác suất của biến cố A và B cùng xảy ra được tính như sau:
P(A và B) = P(A) * P(B)
Ví dụ: Gieo một con xúc xắc và tung một đồng xu. Xác suất để xúc xắc ra mặt 6 và đồng xu ra mặt ngửa là:
P(Xúc xắc ra 6) = 1/6
P(Đồng xu ra ngửa) = 1/2
P(Xúc xắc ra 6 và Đồng xu ra ngửa) = (1/6) * (1/2) = 1/12
Hai biến cố A và B được gọi là phụ thuộc nếu việc xảy ra của biến cố A ảnh hưởng đến xác suất xảy ra của biến cố B. Khi đó, xác suất của biến cố A và B cùng xảy ra được tính như sau:
P(A và B) = P(A) * P(B|A)
Trong đó, P(B|A) là xác suất của biến cố B xảy ra khi biến cố A đã xảy ra.
Ví dụ: Trong một hộp có 5 quả bóng đỏ và 3 quả bóng xanh. Lấy ngẫu nhiên 2 quả bóng. Xác suất để cả hai quả bóng đều màu đỏ là:
P(Quả bóng thứ nhất màu đỏ) = 5/8
P(Quả bóng thứ hai màu đỏ | Quả bóng thứ nhất màu đỏ) = 4/7
P(Cả hai quả bóng đều màu đỏ) = (5/8) * (4/7) = 20/56 = 5/14
Công thức nhân xác suất có thể được mở rộng cho nhiều biến cố. Nếu các biến cố A1, A2, ..., An độc lập, thì:
P(A1 và A2 và ... và An) = P(A1) * P(A2) * ... * P(An)
Bài 1: Một hộp có 10 quả bóng, trong đó có 4 quả bóng trắng. Lấy ngẫu nhiên 2 quả bóng. Tính xác suất để cả hai quả bóng đều màu trắng.
Bài 2: Gieo hai con xúc xắc. Tính xác suất để tổng số chấm trên hai con xúc xắc bằng 7.
Bài 3: Một người bắn súng có xác suất bắn trúng mục tiêu là 0.8. Người đó bắn 3 phát. Tính xác suất để người đó bắn trúng mục tiêu cả 3 phát.
Hy vọng bài viết này đã giúp bạn hiểu rõ hơn về lý thuyết công thức nhân xác suất trong chương trình Toán 11. Hãy luyện tập thêm nhiều bài tập để nắm vững kiến thức này và áp dụng vào giải quyết các bài toán thực tế. Chúc các bạn học tốt!
Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!
Sách kỹ năng sống, Sách nuôi dạy con, Sách tiểu sử hồi ký, Sách nữ công gia chánh, Sách học tiếng hàn, Sách thiếu nhi, tài liệu học tập