Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết mục 2 trang 102, 103, 104, 105 sách giáo khoa Toán 11 tập 1. Tusach.vn luôn đồng hành cùng các em trong quá trình học tập, giúp các em hiểu rõ kiến thức và tự tin giải quyết các bài tập.
Mục 2 này tập trung vào các kiến thức quan trọng về... (điền kiến thức chính của mục 2 vào đây). Chúng tôi sẽ cung cấp lời giải từng bài tập một cách rõ ràng, dễ hiểu, kèm theo các lưu ý quan trọng.
Cho hai đường thẳng \(d\) và \(d'\) song song với nhau và một mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\) chứa \(d'\)nhưng không chứa \(d\). Gọi \(\left( \beta \right)\) là mặt phẳng chứa \(d\) và \(d'\).
Cho hai đường thẳng \(d\) và \(d'\) song song với nhau và một mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\) chứa \(d'\)nhưng không chứa \(d\). Gọi \(\left( \beta \right)\) là mặt phẳng chứa \(d\) và \(d'\).
a) Xác định giao tuyến của \(\left( \alpha \right)\) và \(\left( \beta \right)\).
b) \(d\) và \(\left( \alpha \right)\) có điểm chung hay không? Vì sao ?
Phương pháp giải:
a) Đường thẳng cùng thuộc 2 mặt phẳng là giao tuyến của 2 mặt phẳng đó.
b) Chứng minh phản chứng (Giả sử không có điểm chung).
Lời giải chi tiết:
a) \(\left\{ \begin{array}{l}d' \subset \left( \alpha \right)\\d' \subset \left( \beta \right)\end{array} \right. \Rightarrow d' = \left( \alpha \right) \cap \left( \beta \right)\)
Vậy \(d'\) là giao tuyến của \(\left( \alpha \right)\) và \(\left( \beta \right)\).
b) Giả sử \(d\) và \(\left( \alpha \right)\) có diểm chung là I
Mà \(I \in d \subset \left( \beta \right)\) \( \Rightarrow \)I là điểm chung của \(\left( \alpha \right)\) và \(\left( \beta \right)\)\( \Rightarrow \)I phải thuộc \(d'\)
\( \Rightarrow \)\(d\) và \(d'\) có điểm chung là I (Mâu thuẫn)
Vậy \(d\) và \(\left( \alpha \right)\) không có diểm chung.
Cho tứ diện ABCD. Gọi M, N, P lần lượt là trung điểm của AB, AC, AD. Các đường thẳng MN, NP, PM có song song với mặt phẳng (BCD) không? Vì sao?
Phương pháp giải:
Nếu đường thẳng a không nằm trong (P) và a song song với đường thẳng b nằm trong (P) thì a song song với (P).
Lời giải chi tiết:

Xét tam giác ABC có M, N lần lượt là trung điểm của AB, AC \( \Rightarrow \)MN // BC
Mà BC nằm trong (BCD) nên MN // (BCD).
Xét tam giác ABD có M, P lần lượt là trung điểm của AB, AD \( \Rightarrow \)MP // BD
Mà BD nằm trong (BCD) nên MP // (BCD).
Xét tam giác ADC có P, N lần lượt là trung điểm của AD, AC \( \Rightarrow \)PN // CD
Mà CD nằm trong (BCD) nên PN // (BCD).
Cho đường thẳng a song song với mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\). Gọi \(\left( \beta \right)\) là mặt phẳng chứa a và \(\left( \beta \right)\) cắt \(\left( \alpha \right)\) theo giao tuyến b. Hỏi b và a có thể có điểm chung hay không? Vì sao?
Phương pháp giải:
Chứng minh phản chứng (Giả sử có điểm chung).
Lời giải chi tiết:
Giả sử a và b có điểm chung là I
b là giao tuyến của \(\left( \beta \right)\) cắt \(\left( \alpha \right)\) nên I cũng phải thuộc \(\left( \alpha \right)\)
Suy ra a và \(\left( \alpha \right)\) có điểm chung là I (Mâu thuẫn)
Vậy a không có điểm chung với b.
Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình bình hành. Lấy I là điểm thuộc cạnh BC (khác B và C). Gọi \(\left( \alpha \right)\) là mặt phẳng qua I và song song với các đường thẳng AB và SD. Tìm giao điểm của các đường thẳng AD, SA, SB với mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\).
Phương pháp giải:
Xác định giao điểm của một mặt phẳng (P) song song với a, đi qua O và đường thẳng b:
+ Tìm một mặt phẳng (Q) chứa O (hoặc một điểm thuộc (P)), a, b.
+ Giao tuyến của (P) và (Q) là đường thẳng d đi qua O (hoặc một điểm thuộc (P)) và song song với a.
+ Tìm giao điểm của b và d. Đây chính là giao điểm cần tìm.
Lời giải chi tiết:

\(\left( \alpha \right)\) đi qua I và song song với AB nên \(\left( \alpha \right)\) cắt (ABCD) theo giao tuyến d đi qua I và song song với AB. Gọi E là giao điểm của d với AB. Vậy E là giao điểm của AD và \(\left( \alpha \right)\).
\(\left( \alpha \right)\) song song với SD nên \(\left( \alpha \right)\) cắt (SAD) theo giao tuyến d’ đi qua E và song song với SD. Gọi F là giao điểm của d’ với SA. Vậy F là giao điểm của SA và \(\left( \alpha \right)\).
\(\left( \alpha \right)\) song song với AB nên \(\left( \alpha \right)\) cắt (SAB) theo giao tuyến d’’ đi qua F và song song với AB. Gọi G là giao điểm của d’’ với SB. Vậy G là giao điểm của SB và \(\left( \alpha \right)\).
Cho hai đường thẳng chéo nhau a và b. Lấy điểm M bất kì thuộc a. Qua M kẻ đường thẳng b′ song song với b. Gọi \(\left( \alpha \right)\) là mặt phẳng xác định bởi a và b′. Hãy nhận xét về vị trí tương đối của b và \(\left( \alpha \right)\)?

Phương pháp giải:
Nếu đường thẳng a không nằm trong (P) và a song song với đường thẳng b nằm trong (P) thì a song song với (P).
Lời giải chi tiết:
\(\left\{ \begin{array}{l}b' \subset \left( \alpha \right)\\b \not\subset \left( \alpha \right)\\b//b'\end{array} \right. \Rightarrow b//\left( \alpha \right)\)
Cho hình chóp S.ABCD có đáy là hình thang ABCD, AD song song BC và AD = 2BC. Xác định mặt phẳng chứa SB và song song với CD.
Phương pháp giải:
Dựng một mặt phẳng chứa SB và chứa 1 đường thẳng song song với CD.
Lời giải chi tiết:

Gọi H là trung điểm AD, ta có HD // BC và HD = \(\frac{1}{2}\)AD = BC nên HDCB là hình bình hành.
Suy ra HB // CD, mà (SBH) chứa SB nên CD // (SBH).
Vậy (SBH) là mặt phẳng chứa SB và song song với CD.
Trong giờ ra chơi, khi thảo luận về hình học không gian, bạn An khẳng định rằng : “Hai đường thẳng phân biệt cùng song song với một mặt phẳng thì chúng song song với nhau”. Bạn Mai cho rằng đây là một khẳng định sai, Mai muốn tìm các hình ảnh về đường thẳng và mặt phẳng trong thực tế để minh hoạ cho ý kiến của mình. Dựa vào các đồ vật xung quanh phòng học, hãy giúp Mai chỉ ra một ví dụ để thấy khẳng định của An là sai.
Phương pháp giải:
Quan sát thực tế.
Lời giải chi tiết:
Mép tường trái/phải và mép tường trên/dưới của một bức tường luôn song song với một mặt phẳng là bức tường đối diện nhưng chúng không song song với nhau.
Mục 2 của SGK Toán 11 tập 1 tập trung vào việc nghiên cứu về các phép biến hình trong mặt phẳng, bao gồm phép tịnh tiến, phép quay, phép đối xứng trục và phép đối xứng tâm. Việc nắm vững kiến thức về các phép biến hình này là nền tảng quan trọng để học tập các chương trình Toán học nâng cao hơn, đặc biệt là trong hình học giải tích và hình học không gian.
Dưới đây là lời giải chi tiết cho từng bài tập trong Mục 2, trang 102, 103, 104, 105 SGK Toán 11 tập 1:
Đề bài: (Viết đề bài vào đây)
Lời giải: (Viết lời giải chi tiết vào đây, kèm theo các bước giải thích rõ ràng và hình vẽ minh họa nếu cần thiết). Ví dụ: Để giải bài này, ta cần sử dụng định nghĩa của phép tịnh tiến. Phép tịnh tiến v(a,b) biến điểm M(x0, y0) thành điểm M'(x0 + a, y0 + b). Áp dụng công thức này, ta có...
Đề bài: (Viết đề bài vào đây)
Lời giải: (Viết lời giải chi tiết vào đây)
Đề bài: (Viết đề bài vào đây)
Lời giải: (Viết lời giải chi tiết vào đây)
Đề bài: (Viết đề bài vào đây)
Lời giải: (Viết lời giải chi tiết vào đây)
Khi giải các bài tập về phép biến hình, các em cần chú ý:
Tusach.vn hy vọng rằng với lời giải chi tiết và dễ hiểu này, các em sẽ tự tin hơn trong việc học tập môn Toán 11. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào, đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ. Chúc các em học tốt!
| Phép biến hình | Định nghĩa | Tính chất |
|---|---|---|
| Tịnh tiến | Biến mỗi điểm thành một điểm sao cho đoạn thẳng nối hai điểm tương ứng song song và bằng nhau. | Bảo toàn khoảng cách giữa hai điểm bất kỳ. |
| Quay | Biến mỗi điểm thành một điểm sao cho khoảng cách từ điểm đó đến một điểm cố định (tâm quay) không đổi và góc tạo bởi hai đoạn thẳng nối điểm đó với tâm quay là một góc cố định. | Bảo toàn khoảng cách giữa hai điểm bất kỳ. |
Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!
Sách kỹ năng sống, Sách nuôi dạy con, Sách tiểu sử hồi ký, Sách nữ công gia chánh, Sách học tiếng hàn, Sách thiếu nhi, tài liệu học tập