1. Trang Chủ
  2. Tài Liệu Học Tập
  3. Giải mục 2 trang 59, 60, 61, 62, 63 SGK Toán 12 tập 2 - Cùng khám phá

Giải mục 2 trang 59, 60, 61, 62, 63 SGK Toán 12 tập 2 - Cùng khám phá

Giải mục 2 trang 59, 60, 61, 62, 63 SGK Toán 12 tập 2

Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết mục 2 trang 59, 60, 61, 62, 63 SGK Toán 12 tập 2 trên tusach.vn. Chúng tôi hiểu rằng việc tự học đôi khi gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là với những bài tập đòi hỏi tư duy và vận dụng kiến thức.

Với mục tiêu hỗ trợ tối đa cho các em trong quá trình học tập, tusach.vn đã biên soạn và trình bày lời giải bài tập một cách rõ ràng, dễ hiểu, kèm theo các lưu ý quan trọng.

Cho hai đường thẳng d và d’ có các vectơ chỉ phương lần lượt là \(\overrightarrow a \) và \(\overrightarrow {a'} \), \({M_0} \in d\) như Hình 5.20.

LT5

    Trả lời câu hỏi Luyện tập 5 trang 62 SGK Toán 12 Cùng khám phá

    Trong không gian Oxyz, xét vị trí tương đối của các cặp đường thẳng sau:

    a) \(d:\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = 3 - t}\\{y = 4 + t}\\{z = 5 - 2t}\end{array}} \right.\quad (t \in \mathbb{R})\) và \(d':\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = 2 - 3t'}\\{y = 5 + 3t'}\\{z = 3 - 6t'}\end{array}} \right.\quad (t' \in \mathbb{R}){\rm{ }}\)

     b) \(d:\frac{{x - 1}}{1} = \frac{{y - 2}}{3} = \frac{{z - 3}}{{ - 1}}\) và \(d':\frac{{x - 2}}{{ - 2}} = \frac{{y + 2}}{1} = \frac{{z - 1}}{3}\)

    c) \(d:\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = 1 + 2t}\\{y = 2 + t}\\{z = - 3 + 3t}\end{array}} \right.\quad (t \in \mathbb{R}){\rm{ }}\) và \(d':\frac{{x - 2}}{1} = \frac{{y + 3}}{2} = \frac{{z - 1}}{3}{\rm{ }}\)

    Phương pháp giải:

    - Hai đường thẳng song song: Nếu chúng có vectơ chỉ phương cùng phương và không có điểm chung.

    - Hai đường thẳng cắt nhau: Nếu chúng không cùng phương và có duy nhất một điểm chung.

    - Hai đường thẳng chéo nhau: Nếu chúng không nằm trong cùng một mặt phẳng và không có điểm chung.

    - Hai đường thẳng trùng nhau: Nếu chúng cùng phương và có vô số điểm chung.

    Lời giải chi tiết:

    a)

    - Vectơ chỉ phương của đường thẳng \(d\): \(\overrightarrow {{u_d}} = ( - 1;1; - 2)\)

    - Vectơ chỉ phương của đường thẳng\(d'\): \(\overrightarrow {{u_{d'}}} = ( - 3;3; - 6)\)

    Nhận thấy: \(\overrightarrow {{u_d}} = k\overrightarrow {{u_{d'}}} \) với \(k = \frac{1}{3}\)

    Vậy hai đường thẳng song song.

    b)

    - Vectơ chỉ phương của đường thẳng \(d\): \(\overrightarrow {{u_d}} = (1;3; - 1)\)

    - Vectơ chỉ phương của đường thẳng\(d'\): \(\overrightarrow {{u_{d'}}} = ( - 2;1;3)\)

    Nhận thấy không tồn tại giá trị k để \(\overrightarrow {{u_d}} = k\overrightarrow {{u_{d'}}} \) và \(\overrightarrow {{u_d}} .\overrightarrow {{u_{d'}}} = 1.( - 2) + 3.1 + ( - 1).3 = - 2 \ne 0\) nên hai đường thẳng không song song cũng không vuông góc.

    Để kiểm tra xem hai đường thẳng có cắt nhau không, ta giải hệ phương trình tham số từ hai đường thẳng.

    Phương trình tham số của \(d\):

    \(\frac{{x - 1}}{1} = \frac{{y - 2}}{3} = \frac{{z - 3}}{{ - 1}}\quad {\rm{hay}}\quad \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = 1 + t}\\{y = 2 + 3t}\\{z = 3 - t}\end{array}} \right.\quad \quad t \in \mathbb{R}\)

     Phương trình tham số của \(d'\)

    \(\frac{{x - 2}}{{ - 2}} = \frac{{y + 2}}{1} = \frac{{z - 1}}{3}\quad {\rm{hay}}\quad \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = 2 - 2t'}\\{y = - 2 + t'}\\{z = 1 + 3t'}\end{array}} \right.\quad \quad t' \in \mathbb{R}\)

     Giải hệ phương trình:

    \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{1 + t = 2 - 2t'}\\{2 + 3t = - 2 + t'}\\{3 - t = 1 + 3t'}\end{array}} \right.\)

    Từ phương trình thứ nhất:

    \(t = 1 - 2t'\)

     Thay vào phương trình thứ hai:

    \(2 + 3(1 - 2t') = - 2 + t'\quad \Rightarrow \quad 5 - 6t' = - 2 + t'\quad \Rightarrow \quad 7 = 7t'\quad \Rightarrow \quad t' = 1\)

    Thay \(t' = 1\) vào \(t = 1 - 2t'\), ta có \(t = - 1\). Thay \(t = - 1\) và \(t' = 1\) vào phương trình thứ ba:

    \(3 - ( - 1) = 1 + 3(1)\quad \Rightarrow \quad 4 = 4\)

    Điều này đúng.

    Hai đường thẳng \(d\) và \(d'\) cắt nhau tại điểm \((x,y,z) = (0, - 1,4)\).

    c)

    - Vectơ chỉ phương của \(d\) là \(\overrightarrow {{u_d}} = (2,1,3)\).

    - Vectơ chỉ phương của \(d'\) là \(\overrightarrow {{u_{d'}}} = (1,2,3)\).

    \(\frac{2}{1} \ne \frac{1}{2} \ne \frac{3}{3}\)

    Do đó, \(d\) và \(d'\) không song song.

    Giải hệ phương trình:

    \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{1 + 2t = 2 + t'}\\{2 + t = - 3 + 2t'}\\{ - 3 + 3t = 1 + 3t'}\end{array}} \right.\)

    Từ phương trình thứ nhất: \(t' = 2t - 1\). Thay vào phương trình thứ hai: \(t = \frac{7}{3}\), \(t' = \frac{{11}}{3}\). Thay vào phương trình thứ ba: Điều này sai

    Vậy hai đường thẳng \(d\) và \(d'\) chéo nhau.

    LT6

      Trả lời câu hỏi Luyện tập 6 trang 62 SGK Toán 12 Cùng khám phá

      Trong không gian Oxyz, tìm hai đường thẳng vuông góc nhau trong ba đường thẳng sau đây: \({d_1}:\frac{{x - 5}}{1} = \frac{{y + 3}}{2} = \frac{{z - 3}}{{ - 2}},\quad {d_2}:\frac{{x - 2}}{{ - 3}} = \frac{{y - 3}}{1} = \frac{{z - 1}}{6},\quad {d_3}:\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = 1 - 2t}\\{y = 3}\\{z = 4 - t}\end{array}} \right.\)

      Phương pháp giải:

      - Tìm vectơ chỉ phương của các đường thẳng \({d_1},{d_2}\) và \({d_3}\).

      - Kiểm tra tích vô hướng giữa các cặp vectơ chỉ phương để tìm ra hai đường thẳng vuông góc.

      Lời giải chi tiết:

      - Đường thẳng \({d_1}\): vectơ chỉ phương \(\overrightarrow {{u_1}} = (1,2, - 2)\).

      - Đường thẳng \({d_2}\): vectơ chỉ phương \(\overrightarrow {{u_2}} = ( - 3,1,6)\).

      - Đường thẳng \({d_3}\): vectơ chỉ phương \(\overrightarrow {{u_3}} = ( - 2,0, - 1)\).

      - Tích vô hướng giữa \(\overrightarrow {{u_1}} = (1,2, - 2)\) và \(\overrightarrow {{u_2}} = ( - 3,1,6)\):

      \(\overrightarrow {{u_1}} \cdot \overrightarrow {{u_2}} = 1 \cdot ( - 3) + 2 \cdot 1 + ( - 2) \cdot 6 = - 3 + 2 - 12 = - 13\quad ({\rm{kh\^o ng vu\^o ng g\'o c}}).\)

       - Tích vô hướng giữa \(\overrightarrow {{u_1}} = (1,2, - 2)\) và \(\overrightarrow {{u_3}} = ( - 2,0, - 1)\):

      \(\overrightarrow {{u_1}} \cdot \overrightarrow {{u_3}} = 1 \cdot ( - 2) + 2 \cdot 0 + ( - 2) \cdot ( - 1) = - 2 + 0 + 2 = 0\quad ({\rm{vu\^o ng g\'o c}}).\)

       - Tích vô hướng giữa \(\overrightarrow {{u_2}} = ( - 3,1,6)\) và \(\overrightarrow {{u_3}} = ( - 2,0, - 1)\):

      \(\overrightarrow {{u_2}} \cdot \overrightarrow {{u_3}} = ( - 3) \cdot ( - 2) + 1 \cdot 0 + 6 \cdot ( - 1) = 6 + 0 - 6 = 0\quad ({\rm{vu\^o ng g\'o c}}).\)

      - Hai đường thẳng \({d_1}\) và \({d_3}\) vuông góc với nhau (do \(\overrightarrow {{u_1}} \cdot \overrightarrow {{u_3}} = 0\)).

      - Hai đường thẳng \({d_2}\) và \({d_3}\) cũng vuông góc với nhau (do \(\overrightarrow {{u_2}} \cdot \overrightarrow {{u_3}} = 0\)).

      HĐ6

        Trả lời câu hỏi Hoạt động 6 trang 62 SGK Toán 12 Cùng khám phá

        Trong không gian, cho hai đường thẳng a và a' lần lượt là giá của hai vectơ (khác \(\overrightarrow 0 \)) \(\vec a\) và \(\vec a'\) (Hình 5.21). Từ một điểm A bất kỳ, vẽ hai đường thẳng d và d' lần lượt song song với a và a'.

        a) Hỏi a và a' có phải lần lượt là vectơ chỉ phương của d và d' không? Vì sao?

        b) Nếu \(d \bot d'\), thì \(\vec a\) và \(\vec a'\) có vuông góc nhau không? Vì sao?

        Giải mục 2 trang 59, 60, 61, 62, 63 SGK Toán 12 tập 2 - Cùng khám phá 2 1

        Phương pháp giải:

        Hai đường thẳng vuông góc nếu và chỉ nếu tích vô hướng của hai vectơ chỉ phương tương ứng bằng 0, nghĩa là:

        \(\vec a \cdot \vec a' = 0\)

        Lời giải chi tiết:

        a) Vectơ chỉ phương của d và d' là lần lượt \(\vec a\) và \(\vec a'\) vì các đường thẳng được kẻ song song với đường thẳng gốc a và a'.

        b) Nếu \(d \bot d'\), thì \(\vec a\) và \(\vec a'\) có vuông góc nhau. Điều này đúng vì tính vuông góc của hai đường thẳng tương ứng với tính vuông góc của hai vectơ chỉ phương, nghĩa là:

        \(\vec a \cdot \vec a' = 0\)

        VD2

          Trả lời câu hỏi vận dụng 2 trang 63 SGK Toán 12 Cùng khám phá

          Trong không gian Oxyz cho trước (1 đơn vị = 1 cm), có một chú kiến vàng và một chú kiến đen bò trên hai sợi dây thẳng khác nhau. Giả sử tại thời điểm \(t\) (tính bằng phút), kiến vàng ở vị trí \((6 + t;8 - t;3 + t)\) trên đường thẳng \({d_1}\). Cùng thời điểm đó, kiến đen ở vị trí

          \((1 + t;2 + t;2t)\) trên đường thẳng \({d_2}\).

          Giải mục 2 trang 59, 60, 61, 62, 63 SGK Toán 12 tập 2 - Cùng khám phá 4 1

          a) Chứng minh rằng hai chú kiến bò trên hai đường thẳng chéo nhau.

          b) Tính khoảng cách giữa hai chú kiến tại các thời điểm \(t = 0\) và \(t = 10\).

          c) Hỏi tại thời điểm nào thì khoảng cách giữa hai chú kiến là nhỏ nhất? Tính khoảng cách đó.

          Phương pháp giải:

          a)

          - Kiểm tra xem hai đường thẳng có song song không bằng cách so sánh vectơ chỉ phương.

          - Kiểm tra xem hai đường thẳng có cắt nhau không bằng cách giải hệ phương trình.

          b)

          Tại mỗi thời điểm t, tính tọa độ hai điểm trên hai đường thẳng tương ứng.

          Sử dụng công thức khoảng cách giữa hai điểm trong không gian 3 chiều:

          \(d = \sqrt {{{({x_2} - {x_1})}^2} + {{({y_2} - {y_1})}^2} + {{({z_2} - {z_1})}^2}} \)

          để tính khoảng cách giữa hai điểm tại các thời điểm yêu cầu.

          c)

          - Biểu diễn khoảng cách giữa hai điểm dưới dạng hàm theo t.

          - Sử dụng phương pháp tìm cực trị của hàm số (tính đạo hàm và giải phương trình đạo hàm bằng 0) để tìm giá trị t tại đó khoảng cách là nhỏ nhất.

          Lời giải chi tiết:

          a)

          - Vectơ chỉ phương của đường thẳng \({d_1}\) là: \(\overrightarrow {{u_1}} = (1, - 1,1)\).

          - Vectơ chỉ phương của đường thẳng \({d_2}\) là: \(\overrightarrow {{u_2}} = (1,1,2)\).

          Ta thấy hai vectơ chỉ phương \(\overrightarrow {{u_1}} \) và \(\overrightarrow {{u_2}} \) không song song với nhau vì không có tỉ lệ giữa các tọa độ của hai vectơ. Vậy hai đường thẳng không song song.

          Để kiểm tra xem hai đường thẳng có cắt nhau không, ta viết phương trình vị trí của hai điểm trên đường thẳng:

          - Với \({d_1}\), điểm có tọa độ: \({M_1}(6 + t,8 - t,3 + t)\).

          - Với \({d_2}\), điểm có tọa độ: \({M_2}(1 + t,2 + t,2t)\).

          Giải hệ phương trình:

          \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{6 + t = 1 + t}\\{8 - t = 2 + t}\\{3 + t = 2t}\end{array}} \right.\)

          Hệ phương trình này không có nghiệm. Do đó, hai đường thẳng không cắt nhau nên hai đường thẳng chéo nhau.

          b)

          Tại \(t = 0\), tọa độ của hai chú kiến là:

          - Kiến vàng: \({M_1}(6,8,3)\).

          - Kiến đen: \({M_2}(1,2,0)\).

          Khoảng cách giữa hai chú kiến:

          \(d = \sqrt {{{(1 - 6)}^2} + {{(2 - 8)}^2} + {{(0 - 3)}^2}} = \sqrt {25 + 36 + 9} = \sqrt {70} \approx 8.37{\mkern 1mu} {\rm{cm}}.\)

          Tại \(t = 10\), tọa độ của hai chú kiến là:

          - Kiến vàng: \({M_1}(16, - 2,13)\).

          - Kiến đen: \({M_2}(11,12,20)\).

          Khoảng cách giữa hai chú kiến:

          \(d = \sqrt {{{(11 - 16)}^2} + {{(12 + 2)}^2} + {{(20 - 13)}^2}} = \sqrt {25 + 196 + 49} = \sqrt {270} \approx 16.43{\mkern 1mu} {\rm{cm}}.\)

          c)

          Khoảng cách giữa hai chú kiến là hàm số:

          \(d(t) = \sqrt {{{(1 + t - (6 + t))}^2} + {{(2 + t - (8 - t))}^2} + {{(2t - (3 + t))}^2}} .\)

           Rút gọn biểu thức:

          \(d(t) = \sqrt {{{( - 5)}^2} + {{( - 6 + 2t)}^2} + {{(t - 3)}^2}} = \sqrt {25 + {{( - 6 + 2t)}^2} + {{(t - 3)}^2}} .\)

          \(d(t) = \sqrt {25 + (4{t^2} - 24t + 36) + ({t^2} - 6t + 9)} = \sqrt {5{t^2} - 30t + 70} .\)

           Tìm giá trị nhỏ nhất của hàm số \(d(t)\) bằng cách tính đạo hàm:

          \(d'(t) = \frac{1}{{2\sqrt {5{t^2} - 30t + 70} }}(10t - 30) = 0.\)

           Giải phương trình: \(10t - 30 = 0\) cho \(t = 3\). Thay \(t = 3\) vào biểu thức khoảng cách:

          \(d(3) = \sqrt {5{{(3)}^2} - 30(3) + 70} = \sqrt {45 - 90 + 70} = \sqrt {25} = 5{\mkern 1mu} {\rm{cm}}.\)

          Vậy khoảng cách nhỏ nhất giữa hai chú kiến là 5 cm tại thời điểm \(t = 3\).

          HĐ5

            Trả lời câu hỏi Hoạt động 5 trang 59 SGK Toán 12 Cùng khám phá

            Cho hai đường thẳng d và d’ có các vectơ chỉ phương lần lượt là \(\overrightarrow a \) và \(\overrightarrow {a'} \), \({M_0} \in d\) như Hình 5.20.

            Giải mục 2 trang 59, 60, 61, 62, 63 SGK Toán 12 tập 2 - Cùng khám phá 0 1

            Chọn các cụm từ thích hợp (song song, cắt nhau, chéo nhau, trùng nhau, cùng phương, không cùng phương, không có điểm chung, đúng một điểm chung, nhiều hơn một điểm chung cho các ô Giải mục 2 trang 59, 60, 61, 62, 63 SGK Toán 12 tập 2 - Cùng khám phá 0 2 trong bảng sau:

            Giải mục 2 trang 59, 60, 61, 62, 63 SGK Toán 12 tập 2 - Cùng khám phá 0 3

            Phương pháp giải:

            - Song song: Hai đường thẳng song song nếu chúng cùng phương nhưng không cắt nhau.

            - Cắt nhau: Hai đường thẳng cắt nhau nếu chúng giao nhau tại một điểm và không cùng phương.

            - Chéo nhau: Hai đường thẳng chéo nhau nếu chúng không cùng nằm trên một mặt phẳng và không giao nhau.

            - Trùng nhau: Hai đường thẳng trùng nhau nếu chúng cùng phương và có vô số điểm chung.

            - Cùng phương: Hai đường thẳng cùng phương nếu vectơ chỉ phương của chúng cùng phương hoặc song song.

            Lời giải chi tiết:

            Giải mục 2 trang 59, 60, 61, 62, 63 SGK Toán 12 tập 2 - Cùng khám phá 0 4

            Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
            • HĐ5
            • LT5
            • HĐ6
            • LT6
            • VD2

            Trả lời câu hỏi Hoạt động 5 trang 59 SGK Toán 12 Cùng khám phá

            Cho hai đường thẳng d và d’ có các vectơ chỉ phương lần lượt là \(\overrightarrow a \) và \(\overrightarrow {a'} \), \({M_0} \in d\) như Hình 5.20.

            Giải mục 2 trang 59, 60, 61, 62, 63 SGK Toán 12 tập 2 - Cùng khám phá 1

            Chọn các cụm từ thích hợp (song song, cắt nhau, chéo nhau, trùng nhau, cùng phương, không cùng phương, không có điểm chung, đúng một điểm chung, nhiều hơn một điểm chung cho các ô Giải mục 2 trang 59, 60, 61, 62, 63 SGK Toán 12 tập 2 - Cùng khám phá 2 trong bảng sau:

            Giải mục 2 trang 59, 60, 61, 62, 63 SGK Toán 12 tập 2 - Cùng khám phá 3

            Phương pháp giải:

            - Song song: Hai đường thẳng song song nếu chúng cùng phương nhưng không cắt nhau.

            - Cắt nhau: Hai đường thẳng cắt nhau nếu chúng giao nhau tại một điểm và không cùng phương.

            - Chéo nhau: Hai đường thẳng chéo nhau nếu chúng không cùng nằm trên một mặt phẳng và không giao nhau.

            - Trùng nhau: Hai đường thẳng trùng nhau nếu chúng cùng phương và có vô số điểm chung.

            - Cùng phương: Hai đường thẳng cùng phương nếu vectơ chỉ phương của chúng cùng phương hoặc song song.

            Lời giải chi tiết:

            Giải mục 2 trang 59, 60, 61, 62, 63 SGK Toán 12 tập 2 - Cùng khám phá 4

            Trả lời câu hỏi Luyện tập 5 trang 62 SGK Toán 12 Cùng khám phá

            Trong không gian Oxyz, xét vị trí tương đối của các cặp đường thẳng sau:

            a) \(d:\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = 3 - t}\\{y = 4 + t}\\{z = 5 - 2t}\end{array}} \right.\quad (t \in \mathbb{R})\) và \(d':\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = 2 - 3t'}\\{y = 5 + 3t'}\\{z = 3 - 6t'}\end{array}} \right.\quad (t' \in \mathbb{R}){\rm{ }}\)

             b) \(d:\frac{{x - 1}}{1} = \frac{{y - 2}}{3} = \frac{{z - 3}}{{ - 1}}\) và \(d':\frac{{x - 2}}{{ - 2}} = \frac{{y + 2}}{1} = \frac{{z - 1}}{3}\)

            c) \(d:\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = 1 + 2t}\\{y = 2 + t}\\{z = - 3 + 3t}\end{array}} \right.\quad (t \in \mathbb{R}){\rm{ }}\) và \(d':\frac{{x - 2}}{1} = \frac{{y + 3}}{2} = \frac{{z - 1}}{3}{\rm{ }}\)

            Phương pháp giải:

            - Hai đường thẳng song song: Nếu chúng có vectơ chỉ phương cùng phương và không có điểm chung.

            - Hai đường thẳng cắt nhau: Nếu chúng không cùng phương và có duy nhất một điểm chung.

            - Hai đường thẳng chéo nhau: Nếu chúng không nằm trong cùng một mặt phẳng và không có điểm chung.

            - Hai đường thẳng trùng nhau: Nếu chúng cùng phương và có vô số điểm chung.

            Lời giải chi tiết:

            a)

            - Vectơ chỉ phương của đường thẳng \(d\): \(\overrightarrow {{u_d}} = ( - 1;1; - 2)\)

            - Vectơ chỉ phương của đường thẳng\(d'\): \(\overrightarrow {{u_{d'}}} = ( - 3;3; - 6)\)

            Nhận thấy: \(\overrightarrow {{u_d}} = k\overrightarrow {{u_{d'}}} \) với \(k = \frac{1}{3}\)

            Vậy hai đường thẳng song song.

            b)

            - Vectơ chỉ phương của đường thẳng \(d\): \(\overrightarrow {{u_d}} = (1;3; - 1)\)

            - Vectơ chỉ phương của đường thẳng\(d'\): \(\overrightarrow {{u_{d'}}} = ( - 2;1;3)\)

            Nhận thấy không tồn tại giá trị k để \(\overrightarrow {{u_d}} = k\overrightarrow {{u_{d'}}} \) và \(\overrightarrow {{u_d}} .\overrightarrow {{u_{d'}}} = 1.( - 2) + 3.1 + ( - 1).3 = - 2 \ne 0\) nên hai đường thẳng không song song cũng không vuông góc.

            Để kiểm tra xem hai đường thẳng có cắt nhau không, ta giải hệ phương trình tham số từ hai đường thẳng.

            Phương trình tham số của \(d\):

            \(\frac{{x - 1}}{1} = \frac{{y - 2}}{3} = \frac{{z - 3}}{{ - 1}}\quad {\rm{hay}}\quad \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = 1 + t}\\{y = 2 + 3t}\\{z = 3 - t}\end{array}} \right.\quad \quad t \in \mathbb{R}\)

             Phương trình tham số của \(d'\)

            \(\frac{{x - 2}}{{ - 2}} = \frac{{y + 2}}{1} = \frac{{z - 1}}{3}\quad {\rm{hay}}\quad \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = 2 - 2t'}\\{y = - 2 + t'}\\{z = 1 + 3t'}\end{array}} \right.\quad \quad t' \in \mathbb{R}\)

             Giải hệ phương trình:

            \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{1 + t = 2 - 2t'}\\{2 + 3t = - 2 + t'}\\{3 - t = 1 + 3t'}\end{array}} \right.\)

            Từ phương trình thứ nhất:

            \(t = 1 - 2t'\)

             Thay vào phương trình thứ hai:

            \(2 + 3(1 - 2t') = - 2 + t'\quad \Rightarrow \quad 5 - 6t' = - 2 + t'\quad \Rightarrow \quad 7 = 7t'\quad \Rightarrow \quad t' = 1\)

            Thay \(t' = 1\) vào \(t = 1 - 2t'\), ta có \(t = - 1\). Thay \(t = - 1\) và \(t' = 1\) vào phương trình thứ ba:

            \(3 - ( - 1) = 1 + 3(1)\quad \Rightarrow \quad 4 = 4\)

            Điều này đúng.

            Hai đường thẳng \(d\) và \(d'\) cắt nhau tại điểm \((x,y,z) = (0, - 1,4)\).

            c)

            - Vectơ chỉ phương của \(d\) là \(\overrightarrow {{u_d}} = (2,1,3)\).

            - Vectơ chỉ phương của \(d'\) là \(\overrightarrow {{u_{d'}}} = (1,2,3)\).

            \(\frac{2}{1} \ne \frac{1}{2} \ne \frac{3}{3}\)

            Do đó, \(d\) và \(d'\) không song song.

            Giải hệ phương trình:

            \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{1 + 2t = 2 + t'}\\{2 + t = - 3 + 2t'}\\{ - 3 + 3t = 1 + 3t'}\end{array}} \right.\)

            Từ phương trình thứ nhất: \(t' = 2t - 1\). Thay vào phương trình thứ hai: \(t = \frac{7}{3}\), \(t' = \frac{{11}}{3}\). Thay vào phương trình thứ ba: Điều này sai

            Vậy hai đường thẳng \(d\) và \(d'\) chéo nhau.

            Trả lời câu hỏi Hoạt động 6 trang 62 SGK Toán 12 Cùng khám phá

            Trong không gian, cho hai đường thẳng a và a' lần lượt là giá của hai vectơ (khác \(\overrightarrow 0 \)) \(\vec a\) và \(\vec a'\) (Hình 5.21). Từ một điểm A bất kỳ, vẽ hai đường thẳng d và d' lần lượt song song với a và a'.

            a) Hỏi a và a' có phải lần lượt là vectơ chỉ phương của d và d' không? Vì sao?

            b) Nếu \(d \bot d'\), thì \(\vec a\) và \(\vec a'\) có vuông góc nhau không? Vì sao?

            Giải mục 2 trang 59, 60, 61, 62, 63 SGK Toán 12 tập 2 - Cùng khám phá 5

            Phương pháp giải:

            Hai đường thẳng vuông góc nếu và chỉ nếu tích vô hướng của hai vectơ chỉ phương tương ứng bằng 0, nghĩa là:

            \(\vec a \cdot \vec a' = 0\)

            Lời giải chi tiết:

            a) Vectơ chỉ phương của d và d' là lần lượt \(\vec a\) và \(\vec a'\) vì các đường thẳng được kẻ song song với đường thẳng gốc a và a'.

            b) Nếu \(d \bot d'\), thì \(\vec a\) và \(\vec a'\) có vuông góc nhau. Điều này đúng vì tính vuông góc của hai đường thẳng tương ứng với tính vuông góc của hai vectơ chỉ phương, nghĩa là:

            \(\vec a \cdot \vec a' = 0\)

            Trả lời câu hỏi Luyện tập 6 trang 62 SGK Toán 12 Cùng khám phá

            Trong không gian Oxyz, tìm hai đường thẳng vuông góc nhau trong ba đường thẳng sau đây: \({d_1}:\frac{{x - 5}}{1} = \frac{{y + 3}}{2} = \frac{{z - 3}}{{ - 2}},\quad {d_2}:\frac{{x - 2}}{{ - 3}} = \frac{{y - 3}}{1} = \frac{{z - 1}}{6},\quad {d_3}:\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = 1 - 2t}\\{y = 3}\\{z = 4 - t}\end{array}} \right.\)

            Phương pháp giải:

            - Tìm vectơ chỉ phương của các đường thẳng \({d_1},{d_2}\) và \({d_3}\).

            - Kiểm tra tích vô hướng giữa các cặp vectơ chỉ phương để tìm ra hai đường thẳng vuông góc.

            Lời giải chi tiết:

            - Đường thẳng \({d_1}\): vectơ chỉ phương \(\overrightarrow {{u_1}} = (1,2, - 2)\).

            - Đường thẳng \({d_2}\): vectơ chỉ phương \(\overrightarrow {{u_2}} = ( - 3,1,6)\).

            - Đường thẳng \({d_3}\): vectơ chỉ phương \(\overrightarrow {{u_3}} = ( - 2,0, - 1)\).

            - Tích vô hướng giữa \(\overrightarrow {{u_1}} = (1,2, - 2)\) và \(\overrightarrow {{u_2}} = ( - 3,1,6)\):

            \(\overrightarrow {{u_1}} \cdot \overrightarrow {{u_2}} = 1 \cdot ( - 3) + 2 \cdot 1 + ( - 2) \cdot 6 = - 3 + 2 - 12 = - 13\quad ({\rm{kh\^o ng vu\^o ng g\'o c}}).\)

             - Tích vô hướng giữa \(\overrightarrow {{u_1}} = (1,2, - 2)\) và \(\overrightarrow {{u_3}} = ( - 2,0, - 1)\):

            \(\overrightarrow {{u_1}} \cdot \overrightarrow {{u_3}} = 1 \cdot ( - 2) + 2 \cdot 0 + ( - 2) \cdot ( - 1) = - 2 + 0 + 2 = 0\quad ({\rm{vu\^o ng g\'o c}}).\)

             - Tích vô hướng giữa \(\overrightarrow {{u_2}} = ( - 3,1,6)\) và \(\overrightarrow {{u_3}} = ( - 2,0, - 1)\):

            \(\overrightarrow {{u_2}} \cdot \overrightarrow {{u_3}} = ( - 3) \cdot ( - 2) + 1 \cdot 0 + 6 \cdot ( - 1) = 6 + 0 - 6 = 0\quad ({\rm{vu\^o ng g\'o c}}).\)

            - Hai đường thẳng \({d_1}\) và \({d_3}\) vuông góc với nhau (do \(\overrightarrow {{u_1}} \cdot \overrightarrow {{u_3}} = 0\)).

            - Hai đường thẳng \({d_2}\) và \({d_3}\) cũng vuông góc với nhau (do \(\overrightarrow {{u_2}} \cdot \overrightarrow {{u_3}} = 0\)).

            Trả lời câu hỏi vận dụng 2 trang 63 SGK Toán 12 Cùng khám phá

            Trong không gian Oxyz cho trước (1 đơn vị = 1 cm), có một chú kiến vàng và một chú kiến đen bò trên hai sợi dây thẳng khác nhau. Giả sử tại thời điểm \(t\) (tính bằng phút), kiến vàng ở vị trí \((6 + t;8 - t;3 + t)\) trên đường thẳng \({d_1}\). Cùng thời điểm đó, kiến đen ở vị trí

            \((1 + t;2 + t;2t)\) trên đường thẳng \({d_2}\).

            Giải mục 2 trang 59, 60, 61, 62, 63 SGK Toán 12 tập 2 - Cùng khám phá 6

            a) Chứng minh rằng hai chú kiến bò trên hai đường thẳng chéo nhau.

            b) Tính khoảng cách giữa hai chú kiến tại các thời điểm \(t = 0\) và \(t = 10\).

            c) Hỏi tại thời điểm nào thì khoảng cách giữa hai chú kiến là nhỏ nhất? Tính khoảng cách đó.

            Phương pháp giải:

            a)

            - Kiểm tra xem hai đường thẳng có song song không bằng cách so sánh vectơ chỉ phương.

            - Kiểm tra xem hai đường thẳng có cắt nhau không bằng cách giải hệ phương trình.

            b)

            Tại mỗi thời điểm t, tính tọa độ hai điểm trên hai đường thẳng tương ứng.

            Sử dụng công thức khoảng cách giữa hai điểm trong không gian 3 chiều:

            \(d = \sqrt {{{({x_2} - {x_1})}^2} + {{({y_2} - {y_1})}^2} + {{({z_2} - {z_1})}^2}} \)

            để tính khoảng cách giữa hai điểm tại các thời điểm yêu cầu.

            c)

            - Biểu diễn khoảng cách giữa hai điểm dưới dạng hàm theo t.

            - Sử dụng phương pháp tìm cực trị của hàm số (tính đạo hàm và giải phương trình đạo hàm bằng 0) để tìm giá trị t tại đó khoảng cách là nhỏ nhất.

            Lời giải chi tiết:

            a)

            - Vectơ chỉ phương của đường thẳng \({d_1}\) là: \(\overrightarrow {{u_1}} = (1, - 1,1)\).

            - Vectơ chỉ phương của đường thẳng \({d_2}\) là: \(\overrightarrow {{u_2}} = (1,1,2)\).

            Ta thấy hai vectơ chỉ phương \(\overrightarrow {{u_1}} \) và \(\overrightarrow {{u_2}} \) không song song với nhau vì không có tỉ lệ giữa các tọa độ của hai vectơ. Vậy hai đường thẳng không song song.

            Để kiểm tra xem hai đường thẳng có cắt nhau không, ta viết phương trình vị trí của hai điểm trên đường thẳng:

            - Với \({d_1}\), điểm có tọa độ: \({M_1}(6 + t,8 - t,3 + t)\).

            - Với \({d_2}\), điểm có tọa độ: \({M_2}(1 + t,2 + t,2t)\).

            Giải hệ phương trình:

            \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{6 + t = 1 + t}\\{8 - t = 2 + t}\\{3 + t = 2t}\end{array}} \right.\)

            Hệ phương trình này không có nghiệm. Do đó, hai đường thẳng không cắt nhau nên hai đường thẳng chéo nhau.

            b)

            Tại \(t = 0\), tọa độ của hai chú kiến là:

            - Kiến vàng: \({M_1}(6,8,3)\).

            - Kiến đen: \({M_2}(1,2,0)\).

            Khoảng cách giữa hai chú kiến:

            \(d = \sqrt {{{(1 - 6)}^2} + {{(2 - 8)}^2} + {{(0 - 3)}^2}} = \sqrt {25 + 36 + 9} = \sqrt {70} \approx 8.37{\mkern 1mu} {\rm{cm}}.\)

            Tại \(t = 10\), tọa độ của hai chú kiến là:

            - Kiến vàng: \({M_1}(16, - 2,13)\).

            - Kiến đen: \({M_2}(11,12,20)\).

            Khoảng cách giữa hai chú kiến:

            \(d = \sqrt {{{(11 - 16)}^2} + {{(12 + 2)}^2} + {{(20 - 13)}^2}} = \sqrt {25 + 196 + 49} = \sqrt {270} \approx 16.43{\mkern 1mu} {\rm{cm}}.\)

            c)

            Khoảng cách giữa hai chú kiến là hàm số:

            \(d(t) = \sqrt {{{(1 + t - (6 + t))}^2} + {{(2 + t - (8 - t))}^2} + {{(2t - (3 + t))}^2}} .\)

             Rút gọn biểu thức:

            \(d(t) = \sqrt {{{( - 5)}^2} + {{( - 6 + 2t)}^2} + {{(t - 3)}^2}} = \sqrt {25 + {{( - 6 + 2t)}^2} + {{(t - 3)}^2}} .\)

            \(d(t) = \sqrt {25 + (4{t^2} - 24t + 36) + ({t^2} - 6t + 9)} = \sqrt {5{t^2} - 30t + 70} .\)

             Tìm giá trị nhỏ nhất của hàm số \(d(t)\) bằng cách tính đạo hàm:

            \(d'(t) = \frac{1}{{2\sqrt {5{t^2} - 30t + 70} }}(10t - 30) = 0.\)

             Giải phương trình: \(10t - 30 = 0\) cho \(t = 3\). Thay \(t = 3\) vào biểu thức khoảng cách:

            \(d(3) = \sqrt {5{{(3)}^2} - 30(3) + 70} = \sqrt {45 - 90 + 70} = \sqrt {25} = 5{\mkern 1mu} {\rm{cm}}.\)

            Vậy khoảng cách nhỏ nhất giữa hai chú kiến là 5 cm tại thời điểm \(t = 3\).

            Giải mục 2 trang 59, 60, 61, 62, 63 SGK Toán 12 tập 2: Tổng quan và Phương pháp giải

            Mục 2 của SGK Toán 12 tập 2 thường tập trung vào một chủ đề quan trọng trong chương trình, ví dụ như nguyên hàm, tích phân, hoặc các ứng dụng của đạo hàm. Việc nắm vững kiến thức và kỹ năng giải bài tập trong mục này là vô cùng quan trọng để đạt kết quả tốt trong các kỳ thi sắp tới.

            Nội dung chính của Mục 2 (tùy theo chương cụ thể)

            • Nguyên hàm của hàm số: Định nghĩa nguyên hàm, tính chất của nguyên hàm, bảng nguyên hàm của các hàm số cơ bản.
            • Tích phân bất định: Định nghĩa tích phân bất định, phương pháp tính tích phân bất định bằng đổi biến số, bằng tích phân từng phần.
            • Tích phân xác định: Định nghĩa tích phân xác định, tính chất của tích phân xác định, ứng dụng của tích phân xác định trong tính diện tích hình phẳng.
            • Ứng dụng của đạo hàm: Khảo sát hàm số, tìm cực trị, tìm giá trị lớn nhất và nhỏ nhất của hàm số trên một đoạn.

            Hướng dẫn giải chi tiết các bài tập trang 59, 60, 61, 62, 63

            Dưới đây là hướng dẫn giải chi tiết từng bài tập trong mục 2, trang 59, 60, 61, 62, 63 SGK Toán 12 tập 2. Chúng tôi sẽ trình bày lời giải từng bước một, kèm theo các giải thích rõ ràng để các em có thể hiểu được bản chất của bài toán.

            Ví dụ minh họa (Bài tập 1 trang 59)

            Đề bài: Tính tích phân ∫(x^2 + 1) dx

            Lời giải:

            1. Áp dụng công thức ∫x^n dx = (x^(n+1))/(n+1) + C
            2. ∫(x^2 + 1) dx = ∫x^2 dx + ∫1 dx
            3. = (x^3)/3 + x + C

            Kết luận: ∫(x^2 + 1) dx = (x^3)/3 + x + C

            Các lưu ý quan trọng khi giải bài tập

            • Nắm vững định nghĩa và tính chất: Hiểu rõ các khái niệm và tính chất liên quan đến nguyên hàm, tích phân, đạo hàm.
            • Lựa chọn phương pháp giải phù hợp: Tùy thuộc vào từng bài toán cụ thể, hãy lựa chọn phương pháp giải phù hợp nhất.
            • Kiểm tra lại kết quả: Sau khi giải xong bài tập, hãy kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính chính xác.
            • Luyện tập thường xuyên: Giải nhiều bài tập khác nhau để rèn luyện kỹ năng và nâng cao kiến thức.

            Tài liệu tham khảo hữu ích

            Ngoài SGK Toán 12 tập 2, các em có thể tham khảo thêm các tài liệu sau để học tập hiệu quả hơn:

            • Sách bài tập Toán 12
            • Các trang web học toán trực tuyến
            • Các video bài giảng trên YouTube

            Lời khuyên

            Học Toán đòi hỏi sự kiên trì và nỗ lực. Hãy dành thời gian ôn tập bài cũ, làm bài tập đầy đủ và tìm kiếm sự giúp đỡ từ giáo viên hoặc bạn bè khi gặp khó khăn. Chúc các em học tập tốt và đạt kết quả cao trong các kỳ thi!

            Chủ đềCông thức quan trọng
            Nguyên hàm∫x^n dx = (x^(n+1))/(n+1) + C
            Tích phân∫[a, b] f(x) dx = F(b) - F(a)

            Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!

            VỀ TUSACH.VN