Xác suất có điều kiện là một khái niệm quan trọng trong chương trình Toán 12, giúp chúng ta tính toán xác suất của một sự kiện khi biết rằng một sự kiện khác đã xảy ra.
Bài viết này tại tusach.vn sẽ cung cấp đầy đủ lý thuyết, công thức và ví dụ minh họa để bạn nắm vững kiến thức này.
Chúng ta sẽ cùng nhau khám phá cách áp dụng lý thuyết vào giải các bài tập thực tế, giúp bạn tự tin hơn trong các kỳ thi.
Xác suất có điều kiện
Xác suất có điều kiện
Cho hai biến cố A và B. Xác suất của biến cố A khi biến cố B đã xảy ra được gọi là xác suất của A với điều kiện B và kí hiệu là P(A|B). Cho hai biến cố A và B bất kì, với P(B) > 0. Khi đó: \(P(A|B) = \frac{{P(AB)}}{{P(B)}}\) |
Ví dụ 1: Một hộp có 5 viên bi cùng kích thước và khối lượng, trong đó có 3 viên bi màu đỏ và 2 viên bi màu xanh. Lấy ngẫu nhiên lần lượt 2 viên bi và không hoàn lại. Tính xác suất để lấy được viên bi thứ hai có màu xanh, biết rằng viên bi thứ nhất có màu đỏ.
Giải:
GọiA là biến cố "Lấy được viên bi thứ hai có màu xanh";
B là biến cố "Lấy được viên bi thứ nhất có màu đỏ".
Khi đột xác suất để lấy được viên bi thứ hai có màu xanh, biết rằng viên bi thứ nhất có màu đỏ chính là xác suất của A với điều kiện B.
Vì một viên bi đỏ đã được lấy ra ở lần thứ nhất nên trong hợp còn lại 4 viên bi, trong đó có 2 viên bi xanh.
Từ đó ta có: \(P(A\mid B) = \frac{2}{4} = 0,5\).
Vậy xác suất để lấy được viên bi thứ hai có màu xanh, biết rằng viên bi thứ nhất có màu đỏ là 0,5.
Ví dụ 2: Trong cuộc khảo sát trên một nhóm học sinh gồm các bạn thích trà sữa hoặc kem, người ta có được kết quả sau: Có 56% số học sinh thích kem, 68% số học sinh thích trà sữa, 24% số học sinh thích cả trà sữa và kem. Chọn ngẫu nhiên một bạn học sinh trong nhóm được khảo sát này. Tính xác suất để chọn được học sinh thích kem, biết rằng học sinh đó thích trà sữa.

Giải:
Gọi: A là biến cố "Chọn được học sinh thích kem";
B là biến cố "Chọn được học sinh thích trà sữa".
Khi đó xác suất để chọn được học sinh thích kem, biết rằng học sinh đó thích trà sữa chính là xác suất của A với điều kiện B.
Vì có 68% số học sinh thích trà sữa trong nhóm khảo sát nên P(B) = 68% = 0,68.
Ta có AB là biến cố "Chọn được học sinh thích cả trà sữa và kem".
Vì có 24% số học sinh thích cả trà sữa và kem nên P(AB) = 24% = 0,24.
Vì thế ta có: \(P(A\mid B) = \frac{{P(AB)}}{{P(B)}} = \frac{{0,24}}{{0,68}} = 0,35\).
Vậy xác suất để chọn được học sinh thích kem, biết rằng học sinh đó thích trà sữa là 0,35.
Công thức nhân xác suất
Với hai biến cố A và B bất kì, ta có: \(P(AB) = P(B).P(A|B) = P(A).P(B|A)\) |
Ví dụ 3: Theo kết quả từ trạm nghiên cứu khí hậu tại địa phương T, xác suất để một ngày có gió là 0,6; nếu ngày có gió thì xác suất có mưa là 0,4; nếu ngày không có gió thì xác suất có mưa là 0,2. Gọi G là biến cố "Ngày có gió" và M là biến cố "Ngày có mưa".
a) Vẽ lại sơ đồ hình cây sau và điền vào ô ? các giá trị xác suất tương ứng:

b) Tính xác suất P(GM) và \(P(G\overline M )\). Nêu ý nghĩa của các xác suất này.
Giải:
Theo đề bài, nếu ngày có gió thì xác suất có mưa là 0,4 nên \(P(M\mid G) = 0,4\). Suy ra: \(P(\overline M \mid G) = 1 - 0,4 = 0,6\).
Ngày không có gió thì xác suất có mưa là 0,2 nên \(P(M\mid \overline G ) = 0,2\).
Suy ra: \(P(\overline M \mid \overline G ) = 1 - 0,2 = 0,8\).

b) \(P(M\mid G) = P\left( G \right).P(M\mid G) = 0,6.0,4 = 0,24.\)
\(P(M\mid \overline G ) = P\left( G \right) \cdot P(M\mid G) = 0,6 \cdot 0,6 = 0,36.\)
Điều này có nghĩa là tại địa phương T, trong một ngày, xác suất để trời vừa có gió và vừa có mưa là 0,24; xác suất để trời có gió nhưng không có mưa là 0,36.
Nhận xét: Xác suất ở mỗi nhánh kể từ đỉnh thứ hai của sơ đồ hình cây là xác suất có điều kiện.

Chào mừng các bạn đến với bài viết hướng dẫn chi tiết về Lý thuyết Xác suất có điều kiện trong chương trình Toán 12. Đây là một phần kiến thức quan trọng, thường xuyên xuất hiện trong các kỳ thi THPT Quốc gia. Bài viết này sẽ giúp các bạn nắm vững khái niệm, công thức và cách áp dụng vào giải bài tập một cách hiệu quả.
Xác suất có điều kiện của sự kiện A khi biết sự kiện B đã xảy ra, ký hiệu là P(A|B), là xác suất của sự kiện A trong điều kiện sự kiện B đã xảy ra. Nói cách khác, nó là xác suất của A, biết rằng B đã xảy ra.
Công thức tính xác suất có điều kiện:
P(A|B) = P(A ∩ B) / P(B) (với P(B) > 0)
Trong đó:
Ví dụ 1: Một hộp chứa 5 quả bóng đỏ và 3 quả bóng xanh. Lấy ngẫu nhiên 2 quả bóng. Tính xác suất để quả bóng thứ hai lấy được là màu đỏ, biết rằng quả bóng thứ nhất lấy được là màu xanh.
Giải:
Gọi A là sự kiện quả bóng thứ hai lấy được là màu đỏ.
Gọi B là sự kiện quả bóng thứ nhất lấy được là màu xanh.
Ta cần tính P(A|B).
Sau khi lấy 1 quả bóng xanh, trong hộp còn lại 5 quả bóng đỏ và 2 quả bóng xanh, tổng cộng 7 quả bóng.
Vậy, P(A|B) = 5/7.
Hai sự kiện A và B được gọi là độc lập nếu việc xảy ra của sự kiện này không ảnh hưởng đến xác suất xảy ra của sự kiện kia.
Điều kiện để A và B độc lập là: P(A|B) = P(A) hoặc P(B|A) = P(B) hoặc P(A ∩ B) = P(A) * P(B)
Bài 1: Một lớp học có 15 học sinh, trong đó có 8 học sinh giỏi Toán và 7 học sinh giỏi Văn. Có 3 học sinh giỏi cả hai môn. Chọn ngẫu nhiên một học sinh trong lớp. Tính xác suất học sinh đó giỏi Toán, biết rằng học sinh đó giỏi Văn.
Bài 2: Gieo hai con xúc xắc. Tính xác suất để tổng số chấm trên hai con xúc xắc bằng 7, biết rằng con xúc xắc thứ nhất xuất hiện mặt 3.
Hy vọng bài viết này đã cung cấp cho các bạn những kiến thức hữu ích về Lý thuyết Xác suất có điều kiện Toán 12. Chúc các bạn học tập tốt và đạt kết quả cao trong các kỳ thi!
Truy cập tusach.vn để xem thêm nhiều tài liệu học tập và bài giảng chất lượng.
Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!
Sách kỹ năng sống, Sách nuôi dạy con, Sách tiểu sử hồi ký, Sách nữ công gia chánh, Sách học tiếng hàn, Sách thiếu nhi, tài liệu học tập