1. Trang Chủ
  2. Tài Liệu Học Tập
  3. Giải mục 2 trang 100, 101 SGK Toán 12 tập 2 - Cùng khám phá

Giải mục 2 trang 100, 101 SGK Toán 12 tập 2 - Cùng khám phá

Giải mục 2 trang 100, 101 SGK Toán 12 tập 2

Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết Giải mục 2 trang 100, 101 SGK Toán 12 tập 2. Bài viết này được tusach.vn biên soạn nhằm hỗ trợ các em trong quá trình học tập và ôn luyện môn Toán.

Chúng tôi sẽ cung cấp đáp án chính xác, dễ hiểu cùng với phương pháp giải bài tập một cách khoa học, giúp các em hiểu sâu sắc kiến thức và tự tin giải quyết các bài toán tương tự.

Xét lại tình huống trong Hoạt động 1. Ta đã biết P(AB) có thể được tính bằng hai cách: \(P\left( {AB} \right){\rm{ }} = {\rm{ }}P\left( A \right).P\left( {B|A} \right)\) hoặc \(P\left( {AB} \right){\rm{ }} = {\rm{ }}P\left( B \right).P\left( {A|B} \right)\) Hãy tính\(P\left( {B|A} \right)\). Xác suất vừa tính được cho ta biết điều gì?

HĐ2

    Trả lời câu hỏi Hoạt động 2 trang 100 SGK Toán 12 Cùng khám phá

    Xét lại tình huống trong Hoạt động 1.

    Ta đã biết P(AB) có thể được tính bằng hai cách:

    \(P\left( {AB} \right){\rm{ }} = {\rm{ }}P\left( A \right).P\left( {B|A} \right)\) hoặc \(P\left( {AB} \right){\rm{ }} = {\rm{ }}P\left( B \right).P\left( {A|B} \right)\)

    Hãy tính\(P\left( {B|A} \right)\). Xác suất vừa tính được cho ta biết điều gì?

    Phương pháp giải:

    Từ công thức trên, suy ra: \(P(B|A) = \frac{{P(AB)}}{{P(A)}}\).

    Sử dụng các kết quả đã tính ở Hoạt động 1 để thay số và tính toán.

    Lời giải chi tiết:

    * Dựa vào bài toán trong Hoạt động 1, ta có các xác suất đã biết:

    \(P(A) = 0,026\), \(P(AB) = 0,008\)

    * Áp dụng công thức xác suất có điều kiện: \(P(B|A) = \frac{{P(AB)}}{{P(A)}}\)

    Thay vào công thức:

    \(P(B|A) = \frac{{P(AB)}}{{P(A)}} = \frac{{0,008}}{{0,026}} \approx 0,308\)

    Từ kết quả \(P(B|A) = 0,308\) cho biết rằng nếu đã biết áo bị lỗi (biến cố A), thì xác suất áo đó thuộc phân xưởng I (biến cố B) là \(30,8\% \)

    LT3

      Trả lời câu hỏi Luyện tập 3 trang 100 SGK Toán 12 Cùng khám phá

      Trong Ví dụ 2, giả sử viên bi được lấy ra từ hộp thứ hai là bi đỏ, tính xác suất viên bi đỏ đó là của hộp thứ nhất.

      Phương pháp giải:

      Áp dụng công thức Bayes: \(P(B|A) = \frac{{P(B).P(A|B)}}{{P(A)}}\).

      Lời giải chi tiết:

      * Từ Ví dụ 2, ta có các xác suất đã biết:

      \(P(A) = \frac{{13}}{{22}}\) (Xác suất để viên bi lấy ra từ hộp thứ hai là bi đỏ).

      \(P(C) = \frac{1}{{11}}\) (Xác suất để viên bi lấy ra từ hộp thứ hai là bi của hộp thứ nhất).

      \(P(A|C) = \frac{1}{2}\) (Xác suất để viên bi được lấy ra từ hộp thứ hai là bi đỏ của hộp thứ nhất).

      * Xác suất để viên bi đó là của hộp thứ nhất khi biết rằng biên bi được lấy ra từ hộp thứ hai là bi đỏ là:

      \(P(C|A) = \frac{{P(C).P(A|C)}}{{P(A)}} = \frac{{\frac{1}{{11}}.\frac{1}{2}}}{{\frac{{13}}{{22}}}} = \frac{1}{{13}}\).

      VD

        Trả lời câu hỏi Vận dụng trang 101 SGK Toán 12 Cùng khám phá

        Một nghiên cứu đã chỉ ra rằng tỉ lệ người bị lao phổi trong nhóm X những người mắc phải hội chứng suy giảm miễn dịch H là 15,2%. Kết quả nghiên cứu về một số triệu chứng lâm sàng như có ho trong vòng bốn tuần, hoặc có bị sốt trong vòng bốn tuần, hoặc ra mồ hôi ban đêm từ ba tuần trở lên của nhóm X cho thấy:

        - Trong số những người mắc bệnh lao phổi, có 93,2% trường hợp có ít nhất một triệu chứng;

        - Trong số những người không mắc bệnh lao phổi, có 35,8% trường hợp không có triệu chứng nào.

        (Nguồn: https://timmachhoc.vn/din-gii-kt-qu-nghien-cu-bng-nh-li-bayes/)

        Nếu bác sĩ gặp một bệnh nhân thuộc nhóm X và bệnh nhân đó có ít nhất một triệu chứng trên thì xác suất bệnh nhân này mắc bệnh lao phổi là bao nhiêu?

        Phương pháp giải:

        Áp dụng hai công thức sau:

        Công thức xác suất toàn phần: \(P(B) = P(B|A) \cdot P(A) + P(B|\bar A) \cdot P(\bar A)\).

        Công thức Bayes: \(P(A|B) = \frac{{P(B|A) \cdot P(A)}}{{P(B)}}\).

        Trong đó:

        \(A\): Biến cố người bệnh mắc lao phổi.

        \(\bar A\): Biến cố người bệnh không mắc lao phổi.

        \(B\): Biến cố người bệnh có ít nhất một triệu chứng.

        Lời giải chi tiết:

        Xác suất mắc bệnh lao phổi: \(P(A) = 15,2\% = 0,152\)

        Xác suất không mắc bệnh lao phổi: \(P(\bar A) = 1 - P(A) = 1 - 0,152 = 0,848\)

        Trong số những người mắc bệnh lao phổi, có 93,2% có ít nhất một triệu chứng:

        \(P(B|A) = 93,2\% = 0,932\)

        Trong số những người không mắc bệnh lao phổi, có 35,8% không có triệu chứng nào, tức là 64,2% có ít nhất một triệu chứng:

        \(P(B|\bar A) = 64,2\% = 0,642\)

        Sử dụng công thức xác suất toàn phần: \(P(B) = P(B|A) \cdot P(A) + P(B|\bar A) \cdot P(\bar A)\)

        \(P(B) = (0,932 \cdot 0,152) + (0,642 \cdot 0,848)\)

        \(P(B) = 0,141664 + 0,544416 = 0,68608\)

        Áp dụng công thức Bayes: \(P(A|B) = \frac{{P(B|A) \cdot P(A)}}{{P(B)}}\)

        \(P(A|B) = \frac{{0,932 \cdot 0,152}}{{0,68608}}\)

        \(P(A|B) = \frac{{0,141664}}{{0,68608}} \approx 0,2065\)

        Xác suất để bệnh nhân mắc bệnh lao phổi khi có ít nhất một triệu chứng là: 20,65%

        Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
        • HĐ2
        • LT3
        • VD

        Trả lời câu hỏi Hoạt động 2 trang 100 SGK Toán 12 Cùng khám phá

        Xét lại tình huống trong Hoạt động 1.

        Ta đã biết P(AB) có thể được tính bằng hai cách:

        \(P\left( {AB} \right){\rm{ }} = {\rm{ }}P\left( A \right).P\left( {B|A} \right)\) hoặc \(P\left( {AB} \right){\rm{ }} = {\rm{ }}P\left( B \right).P\left( {A|B} \right)\)

        Hãy tính\(P\left( {B|A} \right)\). Xác suất vừa tính được cho ta biết điều gì?

        Phương pháp giải:

        Từ công thức trên, suy ra: \(P(B|A) = \frac{{P(AB)}}{{P(A)}}\).

        Sử dụng các kết quả đã tính ở Hoạt động 1 để thay số và tính toán.

        Lời giải chi tiết:

        * Dựa vào bài toán trong Hoạt động 1, ta có các xác suất đã biết:

        \(P(A) = 0,026\), \(P(AB) = 0,008\)

        * Áp dụng công thức xác suất có điều kiện: \(P(B|A) = \frac{{P(AB)}}{{P(A)}}\)

        Thay vào công thức:

        \(P(B|A) = \frac{{P(AB)}}{{P(A)}} = \frac{{0,008}}{{0,026}} \approx 0,308\)

        Từ kết quả \(P(B|A) = 0,308\) cho biết rằng nếu đã biết áo bị lỗi (biến cố A), thì xác suất áo đó thuộc phân xưởng I (biến cố B) là \(30,8\% \)

        Trả lời câu hỏi Luyện tập 3 trang 100 SGK Toán 12 Cùng khám phá

        Trong Ví dụ 2, giả sử viên bi được lấy ra từ hộp thứ hai là bi đỏ, tính xác suất viên bi đỏ đó là của hộp thứ nhất.

        Phương pháp giải:

        Áp dụng công thức Bayes: \(P(B|A) = \frac{{P(B).P(A|B)}}{{P(A)}}\).

        Lời giải chi tiết:

        * Từ Ví dụ 2, ta có các xác suất đã biết:

        \(P(A) = \frac{{13}}{{22}}\) (Xác suất để viên bi lấy ra từ hộp thứ hai là bi đỏ).

        \(P(C) = \frac{1}{{11}}\) (Xác suất để viên bi lấy ra từ hộp thứ hai là bi của hộp thứ nhất).

        \(P(A|C) = \frac{1}{2}\) (Xác suất để viên bi được lấy ra từ hộp thứ hai là bi đỏ của hộp thứ nhất).

        * Xác suất để viên bi đó là của hộp thứ nhất khi biết rằng biên bi được lấy ra từ hộp thứ hai là bi đỏ là:

        \(P(C|A) = \frac{{P(C).P(A|C)}}{{P(A)}} = \frac{{\frac{1}{{11}}.\frac{1}{2}}}{{\frac{{13}}{{22}}}} = \frac{1}{{13}}\).

        Trả lời câu hỏi Vận dụng trang 101 SGK Toán 12 Cùng khám phá

        Một nghiên cứu đã chỉ ra rằng tỉ lệ người bị lao phổi trong nhóm X những người mắc phải hội chứng suy giảm miễn dịch H là 15,2%. Kết quả nghiên cứu về một số triệu chứng lâm sàng như có ho trong vòng bốn tuần, hoặc có bị sốt trong vòng bốn tuần, hoặc ra mồ hôi ban đêm từ ba tuần trở lên của nhóm X cho thấy:

        - Trong số những người mắc bệnh lao phổi, có 93,2% trường hợp có ít nhất một triệu chứng;

        - Trong số những người không mắc bệnh lao phổi, có 35,8% trường hợp không có triệu chứng nào.

        (Nguồn: https://timmachhoc.vn/din-gii-kt-qu-nghien-cu-bng-nh-li-bayes/)

        Nếu bác sĩ gặp một bệnh nhân thuộc nhóm X và bệnh nhân đó có ít nhất một triệu chứng trên thì xác suất bệnh nhân này mắc bệnh lao phổi là bao nhiêu?

        Phương pháp giải:

        Áp dụng hai công thức sau:

        Công thức xác suất toàn phần: \(P(B) = P(B|A) \cdot P(A) + P(B|\bar A) \cdot P(\bar A)\).

        Công thức Bayes: \(P(A|B) = \frac{{P(B|A) \cdot P(A)}}{{P(B)}}\).

        Trong đó:

        \(A\): Biến cố người bệnh mắc lao phổi.

        \(\bar A\): Biến cố người bệnh không mắc lao phổi.

        \(B\): Biến cố người bệnh có ít nhất một triệu chứng.

        Lời giải chi tiết:

        Xác suất mắc bệnh lao phổi: \(P(A) = 15,2\% = 0,152\)

        Xác suất không mắc bệnh lao phổi: \(P(\bar A) = 1 - P(A) = 1 - 0,152 = 0,848\)

        Trong số những người mắc bệnh lao phổi, có 93,2% có ít nhất một triệu chứng:

        \(P(B|A) = 93,2\% = 0,932\)

        Trong số những người không mắc bệnh lao phổi, có 35,8% không có triệu chứng nào, tức là 64,2% có ít nhất một triệu chứng:

        \(P(B|\bar A) = 64,2\% = 0,642\)

        Sử dụng công thức xác suất toàn phần: \(P(B) = P(B|A) \cdot P(A) + P(B|\bar A) \cdot P(\bar A)\)

        \(P(B) = (0,932 \cdot 0,152) + (0,642 \cdot 0,848)\)

        \(P(B) = 0,141664 + 0,544416 = 0,68608\)

        Áp dụng công thức Bayes: \(P(A|B) = \frac{{P(B|A) \cdot P(A)}}{{P(B)}}\)

        \(P(A|B) = \frac{{0,932 \cdot 0,152}}{{0,68608}}\)

        \(P(A|B) = \frac{{0,141664}}{{0,68608}} \approx 0,2065\)

        Xác suất để bệnh nhân mắc bệnh lao phổi khi có ít nhất một triệu chứng là: 20,65%

        Giải mục 2 trang 100, 101 SGK Toán 12 tập 2: Tổng quan và Phương pháp giải

        Mục 2 trang 100, 101 SGK Toán 12 tập 2 thường xoay quanh các chủ đề về Đạo hàm của hàm số lượng giác và ứng dụng của đạo hàm trong việc khảo sát hàm số. Để giải tốt các bài tập trong mục này, học sinh cần nắm vững các kiến thức cơ bản sau:

        • Công thức đạo hàm của các hàm số lượng giác: sin(x), cos(x), tan(x), cot(x).
        • Quy tắc tính đạo hàm: Quy tắc tính đạo hàm của tổng, hiệu, tích, thương và hàm hợp.
        • Ứng dụng của đạo hàm: Tìm cực trị, khoảng đơn điệu, giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất của hàm số.

        Bài tập minh họa và lời giải chi tiết

        Dưới đây là một số bài tập thường gặp trong Mục 2 trang 100, 101 SGK Toán 12 tập 2 cùng với lời giải chi tiết:

        Bài 1: Tính đạo hàm của hàm số y = sin(2x) + cos(x)

        Lời giải:

        y' = 2cos(2x) - sin(x)

        Bài 2: Tìm cực trị của hàm số y = x + cos(x)

        Lời giải:

        y' = 1 - sin(x)

        y' = 0 ⇔ sin(x) = 1 ⇔ x = π/2 + kπ (k ∈ Z)

        Xét dấu y':

        • Khi x < π/2 + kπ, sin(x) < 1 ⇒ y' > 0, hàm số đồng biến.
        • Khi x > π/2 + kπ, sin(x) > 1 ⇒ y' < 0, hàm số nghịch biến.

        Vậy hàm số đạt cực đại tại x = π/2 + kπ, giá trị cực đại là y = π/2 + kπ + cos(π/2 + kπ) = π/2 + kπ.

        Bài 3: Xác định khoảng đơn điệu của hàm số y = sin2(x)

        Lời giải:

        y' = 2sin(x)cos(x) = sin(2x)

        y' = 0 ⇔ sin(2x) = 0 ⇔ 2x = kπ ⇔ x = kπ/2 (k ∈ Z)

        Xét dấu y':

        • Khoảng (kπ/2; (k+1)π/2): sin(2x) > 0 ⇒ y' > 0, hàm số đồng biến.
        • Khoảng ((k+1)π/2; (k+2)π/2): sin(2x) < 0 ⇒ y' < 0, hàm số nghịch biến.

        Vậy hàm số đồng biến trên các khoảng (kπ/2; (k+1)π/2) và nghịch biến trên các khoảng ((k+1)π/2; (k+2)π/2).

        Mẹo giải nhanh và lưu ý quan trọng

        Để giải nhanh các bài tập về đạo hàm hàm số lượng giác, các em nên:

        • Nắm vững các công thức đạo hàm cơ bản.
        • Sử dụng các quy tắc tính đạo hàm một cách linh hoạt.
        • Chú ý đến các khoảng giá trị của x để xác định dấu của đạo hàm.
        • Thực hành nhiều bài tập để làm quen với các dạng bài khác nhau.

        Tổng kết

        Hy vọng với lời giải chi tiết và những hướng dẫn trên, các em học sinh đã có thể tự tin giải quyết các bài tập trong Mục 2 trang 100, 101 SGK Toán 12 tập 2. Chúc các em học tập tốt và đạt kết quả cao trong môn Toán!

        Nếu có bất kỳ thắc mắc nào, đừng ngần ngại liên hệ với tusach.vn để được hỗ trợ nhé!

        Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!

        VỀ TUSACH.VN