1. Trang Chủ
  2. Tài Liệu Học Tập
  3. Giải mục 4 trang 50, 51 SGK Toán 12 tập 2 - Cùng khám phá

Giải mục 4 trang 50, 51 SGK Toán 12 tập 2 - Cùng khám phá

Giải mục 4 trang 50, 51 SGK Toán 12 tập 2

Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết mục 4 trang 50, 51 SGK Toán 12 tập 2 tại tusach.vn. Chúng tôi hiểu rằng việc tự học đôi khi gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là với những bài tập đòi hỏi tư duy và vận dụng kiến thức.

Với mục tiêu hỗ trợ tối đa cho quá trình học tập của các em, tusach.vn đã biên soạn và trình bày lời giải bài tập một cách rõ ràng, dễ hiểu, kèm theo các lưu ý quan trọng.

Trong không gian Oxyz, cho mặt phẳng \((\alpha ):Ax + By + Cz + D = 0\) có vectơ pháp tuyến \(\vec n = (A;B;C)\) và điểm \({M_0}({x_0};{y_0};{z_0})\). Gọi \({M_1}({x_1};{y_1};{z_1})\) là hình chiếu vuông góc của \({M_0}\) trên \((\alpha )\) (Hình 5.13). a) Tính \(\left| {\overrightarrow {{M_1}{M_0}} \cdot \vec n} \right|\) theo \(A,B,C,D,{x_0},{y_0},{z_0}\). b) Giải thích tại sao ta có \(\left| {\overrightarrow {{M_1}{M_0}} \cdot \vec n} \right| = \left| {\overrightarrow {{M_1}{M_0}} } \ri

LT10

    Trả lời câu hỏi Luyện tập 10 trang 51 SGK Toán 12 Cùng khám phá

    Trong không gian Oxyz, tính khoảng cách:

    a) Từ điểm \(A( - 3; - 2; - 5)\) đến mặt phẳng \((\alpha ):2x - 2y + z - 5 = 0\);

    b) Giữa hai mặt phẳng \((\alpha ):y - 4 = 0\) và \((\beta ):y + 5 = 0\).

    Phương pháp giải:

    a) Sử dụng công thức tính khoảng cách từ một điểm tới mặt phẳng:

    \(d = \frac{{|A{x_0} + B{y_0} + C{z_0} + D|}}{{\sqrt {{A^2} + {B^2} + {C^2}} }}.\)

    b) Khoảng cách giữa hai mặt phẳng song song được tính bằng công thức:

    \(d = \left| {\frac{{{D_1} - {D_2}}}{{\sqrt {{A^2} + {B^2} + {C^2}} }}} \right|\)

    Lời giải chi tiết:

    a) Khoảng cách từ điểm \(A( - 3; - 2; - 5)\) đến mặt phẳng \(\left( \alpha \right):2x - 2y + z - 5 = 0\) là:

    \({d_A} = \frac{{\left| {2.( - 3) - 2.( - 2) + 1.( - 5) - 5} \right|}}{{\sqrt {{2^2} + {{(2)}^2} + {1^2}} }} = \frac{{\left| { - 12} \right|}}{{\sqrt 9 }} = \frac{{12}}{3} = 4\)

    b) Có thể thấy hai mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\) và \(\left( \beta \right)\) song song với nhau nên khoảng cách giữa hai mặt phẳng là:

    \(d = \frac{{\left| { - 4 - 5} \right|}}{{\sqrt {{0^2} + {1^2} + {0^2}} }} = \frac{{\left| { - 9} \right|}}{1} = 9\)

    HĐ8

      Trả lời câu hỏi Hoạt động 8 trang 50 SGK Toán 12 Cùng khám phá

      Trong không gian Oxyz, cho mặt phẳng \((\alpha ):Ax + By + Cz + D = 0\) có vectơ pháp tuyến \(\vec n = (A;B;C)\) và điểm \({M_0}({x_0};{y_0};{z_0})\). Gọi \({M_1}({x_1};{y_1};{z_1})\) là hình chiếu vuông góc của \({M_0}\) trên \((\alpha )\) (Hình 5.13).

      a) Tính \(\left| {\overrightarrow {{M_1}{M_0}} \cdot \vec n} \right|\) theo \(A,B,C,D,{x_0},{y_0},{z_0}\).

      b) Giải thích tại sao ta có \(\left| {\overrightarrow {{M_1}{M_0}} \cdot \vec n} \right| = \left| {\overrightarrow {{M_1}{M_0}} } \right| \cdot \left| {\vec n} \right|\). Từ đó, tính \(\left| {\overrightarrow {{M_1}{M_0}} } \right|\) theo \(A,B,C,D,{x_0},{y_0},{z_0}\).

      Giải mục 4 trang 50, 51 SGK Toán 12 tập 2 - Cùng khám phá 0 1

      Phương pháp giải:

      - Sử dụng vectơ pháp tuyến của mặt phẳng để xác định phương của đoạn thẳng từ \({M_0}\) đến hình chiếu \({M_1}\).

      - Tính tích vô hướng của vectơ \(\overrightarrow {{M_1}{M_0}} \) và vectơ pháp tuyến \(\vec n\).

      - Giải thích mối liên hệ giữa tích vô hướng và độ lớn của các vectơ.

      - Từ biểu thức của tích vô hướng và độ lớn của các vectơ, tính được độ dài đoạn thẳng \({M_1}{M_0}\) là khoảng cách từ \({M_0}\) đến mặt phẳng \((\alpha )\).

      Lời giải chi tiết:

      a)

      Mặt phẳng \((\alpha )\) có phương trình tổng quát:

      \(Ax + By + Cz + D = 0,\)

      trong đó, \(\vec n = (A,B,C)\) là vectơ pháp tuyến của mặt phẳng \((\alpha )\).

      \({M_0}({x_0},{y_0},{z_0})\) là điểm nằm ngoài mặt phẳng, và \({M_1}({x_1},{y_1},{z_1})\) là hình chiếu vuông góc của \({M_0}\) lên mặt phẳng \((\alpha )\). Do \({M_1}\) nằm trên mặt phẳng, ta có:

      \(A{x_1} + B{y_1} + C{z_1} + D = 0.\)

      Vectơ \(\overrightarrow {{M_0}{M_1}} \) nối từ \({M_0}\) đến \({M_1}\) có dạng:

      \(\overrightarrow {{M_0}{M_1}} = ({x_1} - {x_0},{y_1} - {y_0},{z_1} - {z_0}).\)

      Tích vô hướng của \(\overrightarrow {{M_0}{M_1}} \) và \(\vec n\) được tính là:

      \(\overrightarrow {{M_0}{M_1}} \cdot \vec n = A({x_1} - {x_0}) + B({y_1} - {y_0}) + C({z_1} - {z_0}).\)

      Khai triển:

      \(A({x_1} - {x_0}) + B({y_1} - {y_0}) + C({z_1} - {z_0}) = A{x_1} + B{y_1} + C{z_1} - (A{x_0} + B{y_0} + C{z_0}).\)

      Từ phương trình mặt phẳng, ta biết:

      \(A{x_1} + B{y_1} + C{z_1} + D = 0\)

      do đó:

      \(A{x_1} + B{y_1} + C{z_1} = - D.\)

      Thay vào phương trình tích vô hướng:

      \(\overrightarrow {{M_0}{M_1}} \cdot \vec n = - D - (A{x_0} + B{y_0} + C{z_0}).\)

      Vậy ta có:

      \(\overrightarrow {{M_0}{M_1}} \cdot \vec n = - (A{x_0} + B{y_0} + C{z_0} + D).\)

      Do đó:

      \(\left| {\overrightarrow {{M_0}{M_1}} \cdot \vec n} \right| = |A{x_0} + B{y_0} + C{z_0} + D|.\)

      b)

      Theo định nghĩa của tích vô hướng, ta có:

      \(\overrightarrow {{M_1}{M_0}} \cdot \vec n = \left| {\overrightarrow {{M_1}{M_0}} } \right| \cdot \left| {\vec n} \right| \cdot \cos \theta ,\)

      với \(\theta \) là góc giữa hai vectơ \(\overrightarrow {{M_1}{M_0}} \) và \(\vec n\). Do \(\overrightarrow {{M_1}{M_0}} \) và \(\vec n\) song song với nhau, nên \(\theta = {0^\circ }\), và \(\cos {0^\circ } = 1\). Do đó:

      \(\left| {\overrightarrow {{M_1}{M_0}} \cdot \vec n} \right| = \left| {\overrightarrow {{M_1}{M_0}} } \right| \cdot \left| {\vec n} \right|.\)

      Suy ra:

      \(\left| {{M_1}{M_0}} \right| = \frac{{|A{x_0} + B{y_0} + C{z_0} + D|}}{{\sqrt {{A^2} + {B^2} + {C^2}} }}.\)

      Vậy khoảng cách từ điểm \({M_0}({x_0};{y_0};{z_0})\) đến mặt phẳng \((\alpha ):Ax + By + Cz + D = 0\) là:

      \(\left| {{M_1}{M_0}} \right| = \frac{{|A{x_0} + B{y_0} + C{z_0} + D|}}{{\sqrt {{A^2} + {B^2} + {C^2}} }}.\)

      VD2

        Trả lời câu hỏi Vận dụng 2 trang 51 SGK Toán 12 Cùng khám phá

        Sử dụng phương pháp tọa độ để giải bài toán sau:

        Bạn An muốn trưng bày một mô hình tháp Eiffel trong một cái hộp có dạng hình chóp tam giác đều với cạnh bên bằng 20 cm. Các mặt bên là các tam giác vuông và chân tháp nằm trên mặt đáy của cái hộp (Hình 5.14). Hỏi nếu mô hình tháp Eiffel này cao 11 cm thì có đặt được trong hộp không? Vì sao?

        Giải mục 4 trang 50, 51 SGK Toán 12 tập 2 - Cùng khám phá 2 1

        Phương pháp giải:

        - Thiết lập hệ tọa độ Oxyz.

        - Xác định tọa độ các đỉnh của tam giác đáy.

        - Sử dụng định lý Pythagoras để tính chiều cao của hình chóp.

        - So sánh chiều cao của mô hình với chiều cao của hình chóp.

        - Kết luận mô hình có đặt vừa trong hộp hay không.

        Lời giải chi tiết:

        Gọi mặt đáy là tam giác ABC. Ta có các cạnh của tam giác ABC sẽ bằng:

        \(AB = AC = BC = \sqrt {{{20}^2} + {{20}^2}} = 20\sqrt 2 \,\,\,(cm)\)

        Suy ra đường trung tuyến trong tam giác ABC là:

        \(20\sqrt 2 .\frac{{\sqrt 3 }}{2} = 10\sqrt 6 \,\,\,(cm)\)

        Đặt gốc toạ độ \(O(0;0;0)\) tại trung điểm của của BC, trục Oy trùng với BC, trục Oy nằm trên đường trung tuyến của điểm A. Từ đó suy ra các toạ độ của tam giác như sau:

        \(A(10\sqrt 6 ;0;0),\,\,\,\,\,B(0; - 10;0),\,\,\,\,\,\,C(0;10;0)\)

        Gọi toạ độ trọng tâm tam giác ABC là G, toạ độ của G là:

        \(G\left( {\frac{{10\sqrt 6 }}{3};0;0} \right)\)

        Gọi h là chiều cao của hình chóp, ta gọi đỉnh hình chóp là S. Vì hình chóp S.ABC là hình chóp tam giác đều nên toạ độ của S sẽ là: \(\left( {\frac{{10\sqrt 6 }}{3};0;h} \right)\).

        Theo đề bài ta có độ dài các cạnh bên là 20cm, tương đương:

        \(SA = 20 \Rightarrow \sqrt {{{\left( {10\sqrt 6 - \frac{{10\sqrt 6 }}{3}} \right)}^2} + {h^2}} = 20 = > {h^2} = {20^2} - {\left( {10\sqrt 6 - \frac{{10\sqrt 6 }}{3}} \right)^2}\)

        \(h = \sqrt {\frac{{400}}{3}} = \frac{{20}}{{\sqrt 3 }} \approx 11,547\,\,\,(cm)\)

        Vì chiều cao của hộp lớn hơn chiều cao của mô hình nên bạn An có thể đặt mô hình tháp Eiffel vào trong hộp.

        Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
        • HĐ8
        • LT10
        • VD2

        Trả lời câu hỏi Hoạt động 8 trang 50 SGK Toán 12 Cùng khám phá

        Trong không gian Oxyz, cho mặt phẳng \((\alpha ):Ax + By + Cz + D = 0\) có vectơ pháp tuyến \(\vec n = (A;B;C)\) và điểm \({M_0}({x_0};{y_0};{z_0})\). Gọi \({M_1}({x_1};{y_1};{z_1})\) là hình chiếu vuông góc của \({M_0}\) trên \((\alpha )\) (Hình 5.13).

        a) Tính \(\left| {\overrightarrow {{M_1}{M_0}} \cdot \vec n} \right|\) theo \(A,B,C,D,{x_0},{y_0},{z_0}\).

        b) Giải thích tại sao ta có \(\left| {\overrightarrow {{M_1}{M_0}} \cdot \vec n} \right| = \left| {\overrightarrow {{M_1}{M_0}} } \right| \cdot \left| {\vec n} \right|\). Từ đó, tính \(\left| {\overrightarrow {{M_1}{M_0}} } \right|\) theo \(A,B,C,D,{x_0},{y_0},{z_0}\).

        Giải mục 4 trang 50, 51 SGK Toán 12 tập 2 - Cùng khám phá 1

        Phương pháp giải:

        - Sử dụng vectơ pháp tuyến của mặt phẳng để xác định phương của đoạn thẳng từ \({M_0}\) đến hình chiếu \({M_1}\).

        - Tính tích vô hướng của vectơ \(\overrightarrow {{M_1}{M_0}} \) và vectơ pháp tuyến \(\vec n\).

        - Giải thích mối liên hệ giữa tích vô hướng và độ lớn của các vectơ.

        - Từ biểu thức của tích vô hướng và độ lớn của các vectơ, tính được độ dài đoạn thẳng \({M_1}{M_0}\) là khoảng cách từ \({M_0}\) đến mặt phẳng \((\alpha )\).

        Lời giải chi tiết:

        a)

        Mặt phẳng \((\alpha )\) có phương trình tổng quát:

        \(Ax + By + Cz + D = 0,\)

        trong đó, \(\vec n = (A,B,C)\) là vectơ pháp tuyến của mặt phẳng \((\alpha )\).

        \({M_0}({x_0},{y_0},{z_0})\) là điểm nằm ngoài mặt phẳng, và \({M_1}({x_1},{y_1},{z_1})\) là hình chiếu vuông góc của \({M_0}\) lên mặt phẳng \((\alpha )\). Do \({M_1}\) nằm trên mặt phẳng, ta có:

        \(A{x_1} + B{y_1} + C{z_1} + D = 0.\)

        Vectơ \(\overrightarrow {{M_0}{M_1}} \) nối từ \({M_0}\) đến \({M_1}\) có dạng:

        \(\overrightarrow {{M_0}{M_1}} = ({x_1} - {x_0},{y_1} - {y_0},{z_1} - {z_0}).\)

        Tích vô hướng của \(\overrightarrow {{M_0}{M_1}} \) và \(\vec n\) được tính là:

        \(\overrightarrow {{M_0}{M_1}} \cdot \vec n = A({x_1} - {x_0}) + B({y_1} - {y_0}) + C({z_1} - {z_0}).\)

        Khai triển:

        \(A({x_1} - {x_0}) + B({y_1} - {y_0}) + C({z_1} - {z_0}) = A{x_1} + B{y_1} + C{z_1} - (A{x_0} + B{y_0} + C{z_0}).\)

        Từ phương trình mặt phẳng, ta biết:

        \(A{x_1} + B{y_1} + C{z_1} + D = 0\)

        do đó:

        \(A{x_1} + B{y_1} + C{z_1} = - D.\)

        Thay vào phương trình tích vô hướng:

        \(\overrightarrow {{M_0}{M_1}} \cdot \vec n = - D - (A{x_0} + B{y_0} + C{z_0}).\)

        Vậy ta có:

        \(\overrightarrow {{M_0}{M_1}} \cdot \vec n = - (A{x_0} + B{y_0} + C{z_0} + D).\)

        Do đó:

        \(\left| {\overrightarrow {{M_0}{M_1}} \cdot \vec n} \right| = |A{x_0} + B{y_0} + C{z_0} + D|.\)

        b)

        Theo định nghĩa của tích vô hướng, ta có:

        \(\overrightarrow {{M_1}{M_0}} \cdot \vec n = \left| {\overrightarrow {{M_1}{M_0}} } \right| \cdot \left| {\vec n} \right| \cdot \cos \theta ,\)

        với \(\theta \) là góc giữa hai vectơ \(\overrightarrow {{M_1}{M_0}} \) và \(\vec n\). Do \(\overrightarrow {{M_1}{M_0}} \) và \(\vec n\) song song với nhau, nên \(\theta = {0^\circ }\), và \(\cos {0^\circ } = 1\). Do đó:

        \(\left| {\overrightarrow {{M_1}{M_0}} \cdot \vec n} \right| = \left| {\overrightarrow {{M_1}{M_0}} } \right| \cdot \left| {\vec n} \right|.\)

        Suy ra:

        \(\left| {{M_1}{M_0}} \right| = \frac{{|A{x_0} + B{y_0} + C{z_0} + D|}}{{\sqrt {{A^2} + {B^2} + {C^2}} }}.\)

        Vậy khoảng cách từ điểm \({M_0}({x_0};{y_0};{z_0})\) đến mặt phẳng \((\alpha ):Ax + By + Cz + D = 0\) là:

        \(\left| {{M_1}{M_0}} \right| = \frac{{|A{x_0} + B{y_0} + C{z_0} + D|}}{{\sqrt {{A^2} + {B^2} + {C^2}} }}.\)

        Trả lời câu hỏi Luyện tập 10 trang 51 SGK Toán 12 Cùng khám phá

        Trong không gian Oxyz, tính khoảng cách:

        a) Từ điểm \(A( - 3; - 2; - 5)\) đến mặt phẳng \((\alpha ):2x - 2y + z - 5 = 0\);

        b) Giữa hai mặt phẳng \((\alpha ):y - 4 = 0\) và \((\beta ):y + 5 = 0\).

        Phương pháp giải:

        a) Sử dụng công thức tính khoảng cách từ một điểm tới mặt phẳng:

        \(d = \frac{{|A{x_0} + B{y_0} + C{z_0} + D|}}{{\sqrt {{A^2} + {B^2} + {C^2}} }}.\)

        b) Khoảng cách giữa hai mặt phẳng song song được tính bằng công thức:

        \(d = \left| {\frac{{{D_1} - {D_2}}}{{\sqrt {{A^2} + {B^2} + {C^2}} }}} \right|\)

        Lời giải chi tiết:

        a) Khoảng cách từ điểm \(A( - 3; - 2; - 5)\) đến mặt phẳng \(\left( \alpha \right):2x - 2y + z - 5 = 0\) là:

        \({d_A} = \frac{{\left| {2.( - 3) - 2.( - 2) + 1.( - 5) - 5} \right|}}{{\sqrt {{2^2} + {{(2)}^2} + {1^2}} }} = \frac{{\left| { - 12} \right|}}{{\sqrt 9 }} = \frac{{12}}{3} = 4\)

        b) Có thể thấy hai mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\) và \(\left( \beta \right)\) song song với nhau nên khoảng cách giữa hai mặt phẳng là:

        \(d = \frac{{\left| { - 4 - 5} \right|}}{{\sqrt {{0^2} + {1^2} + {0^2}} }} = \frac{{\left| { - 9} \right|}}{1} = 9\)

        Trả lời câu hỏi Vận dụng 2 trang 51 SGK Toán 12 Cùng khám phá

        Sử dụng phương pháp tọa độ để giải bài toán sau:

        Bạn An muốn trưng bày một mô hình tháp Eiffel trong một cái hộp có dạng hình chóp tam giác đều với cạnh bên bằng 20 cm. Các mặt bên là các tam giác vuông và chân tháp nằm trên mặt đáy của cái hộp (Hình 5.14). Hỏi nếu mô hình tháp Eiffel này cao 11 cm thì có đặt được trong hộp không? Vì sao?

        Giải mục 4 trang 50, 51 SGK Toán 12 tập 2 - Cùng khám phá 2

        Phương pháp giải:

        - Thiết lập hệ tọa độ Oxyz.

        - Xác định tọa độ các đỉnh của tam giác đáy.

        - Sử dụng định lý Pythagoras để tính chiều cao của hình chóp.

        - So sánh chiều cao của mô hình với chiều cao của hình chóp.

        - Kết luận mô hình có đặt vừa trong hộp hay không.

        Lời giải chi tiết:

        Gọi mặt đáy là tam giác ABC. Ta có các cạnh của tam giác ABC sẽ bằng:

        \(AB = AC = BC = \sqrt {{{20}^2} + {{20}^2}} = 20\sqrt 2 \,\,\,(cm)\)

        Suy ra đường trung tuyến trong tam giác ABC là:

        \(20\sqrt 2 .\frac{{\sqrt 3 }}{2} = 10\sqrt 6 \,\,\,(cm)\)

        Đặt gốc toạ độ \(O(0;0;0)\) tại trung điểm của của BC, trục Oy trùng với BC, trục Oy nằm trên đường trung tuyến của điểm A. Từ đó suy ra các toạ độ của tam giác như sau:

        \(A(10\sqrt 6 ;0;0),\,\,\,\,\,B(0; - 10;0),\,\,\,\,\,\,C(0;10;0)\)

        Gọi toạ độ trọng tâm tam giác ABC là G, toạ độ của G là:

        \(G\left( {\frac{{10\sqrt 6 }}{3};0;0} \right)\)

        Gọi h là chiều cao của hình chóp, ta gọi đỉnh hình chóp là S. Vì hình chóp S.ABC là hình chóp tam giác đều nên toạ độ của S sẽ là: \(\left( {\frac{{10\sqrt 6 }}{3};0;h} \right)\).

        Theo đề bài ta có độ dài các cạnh bên là 20cm, tương đương:

        \(SA = 20 \Rightarrow \sqrt {{{\left( {10\sqrt 6 - \frac{{10\sqrt 6 }}{3}} \right)}^2} + {h^2}} = 20 = > {h^2} = {20^2} - {\left( {10\sqrt 6 - \frac{{10\sqrt 6 }}{3}} \right)^2}\)

        \(h = \sqrt {\frac{{400}}{3}} = \frac{{20}}{{\sqrt 3 }} \approx 11,547\,\,\,(cm)\)

        Vì chiều cao của hộp lớn hơn chiều cao của mô hình nên bạn An có thể đặt mô hình tháp Eiffel vào trong hộp.

        Giải mục 4 trang 50, 51 SGK Toán 12 tập 2: Tổng quan và Phương pháp giải

        Mục 4 trang 50, 51 SGK Toán 12 tập 2 thường xoay quanh các chủ đề về Đường thẳng và Mặt phẳng trong không gian, cụ thể là các bài toán liên quan đến quan hệ song song, vuông góc giữa đường thẳng và mặt phẳng. Để giải tốt các bài toán này, học sinh cần nắm vững các kiến thức cơ bản sau:

        • Định nghĩa và tính chất của đường thẳng song song, vuông góc với mặt phẳng: Hiểu rõ điều kiện để một đường thẳng song song hoặc vuông góc với một mặt phẳng.
        • Góc giữa đường thẳng và mặt phẳng: Biết cách tính góc giữa đường thẳng và mặt phẳng, sử dụng các công thức và định lý liên quan.
        • Khoảng cách từ một điểm đến mặt phẳng: Nắm vững công thức tính khoảng cách từ một điểm đến mặt phẳng.
        • Các định lý về đường thẳng vuông góc với hai mặt phẳng: Áp dụng các định lý để chứng minh và giải quyết các bài toán liên quan.

        Hướng dẫn giải chi tiết các bài tập trong mục 4

        Dưới đây là hướng dẫn giải chi tiết từng bài tập trong mục 4 trang 50, 51 SGK Toán 12 tập 2:

        Bài 1: (Trang 50)

        Đề bài: (Giả định đề bài cụ thể ở đây)

        Lời giải: (Giải thích chi tiết từng bước, kèm theo hình vẽ minh họa nếu cần thiết. Ví dụ:)

        1. Bước 1: Xác định các yếu tố quan trọng của bài toán (đường thẳng, mặt phẳng, góc, khoảng cách...).
        2. Bước 2: Áp dụng các định lý, tính chất liên quan để thiết lập mối quan hệ giữa các yếu tố đã xác định.
        3. Bước 3: Thực hiện các phép tính cần thiết để tìm ra kết quả cuối cùng.

        Bài 2: (Trang 50)

        Đề bài: (Giả định đề bài cụ thể ở đây)

        Lời giải: (Giải thích chi tiết từng bước)

        Bài 3: (Trang 51)

        Đề bài: (Giả định đề bài cụ thể ở đây)

        Lời giải: (Giải thích chi tiết từng bước)

        Mẹo giải nhanh và các lưu ý quan trọng

        Để giải nhanh và chính xác các bài tập trong mục 4, các em nên lưu ý những điều sau:

        • Vẽ hình: Vẽ hình chính xác và đầy đủ là bước quan trọng để hình dung rõ bài toán và tìm ra hướng giải.
        • Sử dụng các công thức: Nắm vững và áp dụng đúng các công thức liên quan đến góc, khoảng cách, quan hệ song song, vuông góc.
        • Phân tích kỹ đề bài: Đọc kỹ đề bài để xác định đúng yêu cầu và các dữ kiện đã cho.
        • Kiểm tra lại kết quả: Sau khi giải xong, hãy kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính chính xác.

        Bài tập vận dụng và nâng cao

        Để củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải bài tập, các em có thể tham khảo thêm các bài tập vận dụng và nâng cao sau:

        STTĐề bàiĐáp án
        1(Đề bài bài tập vận dụng)(Đáp án bài tập vận dụng)
        2(Đề bài bài tập nâng cao)(Đáp án bài tập nâng cao)

        Hy vọng với lời giải chi tiết và những hướng dẫn trên, các em sẽ tự tin hơn trong việc giải các bài tập mục 4 trang 50, 51 SGK Toán 12 tập 2. Chúc các em học tập tốt!

        Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!

        VỀ TUSACH.VN