Hệ trục tọa độ trong không gian là nền tảng quan trọng trong chương trình Toán 12, giúp học sinh hình dung và giải quyết các bài toán về hình học không gian một cách hiệu quả.
Bài viết này của tusach.vn sẽ cung cấp một cách đầy đủ và dễ hiểu về lý thuyết hệ trục tọa độ trong không gian, bao gồm các khái niệm cơ bản, công thức quan trọng và các ứng dụng thực tế.
Hãy cùng khám phá và nắm vững kiến thức này để tự tin chinh phục các bài toán Toán 12!
1. Hệ trục tọa độ trong không gian
1. Hệ trục tọa độ trong không gian
| Trong không gian, hệ ba trục Ox, Oy, Oz đôi một vuông góc được gọi là hệ trục tọa độ vuông góc Oxyz, hay đơn giản gọi là hệ tọa độ Oxyz. |
Lưu ý:
- Điểm O được gọi là gốc tọa độ
- Ba trục Ox, Oy, Oz lần lượt được gọi là trục hoành, trục tung, trục cao
- Ba mặt phẳng (Oxy), (Oxz), (Oyz) đôi một vuông góc với nhau, được gọi là các mặt phẳng tọa độ. Không gian gắn với hệ tọa độ Oxyz được gọi là không gian Oxyz
- Ta quy ước gọi \(\overrightarrow i ,\overrightarrow j ,\overrightarrow k \) tương ứng là ba vecto đơn vị trên ba trục Ox, Oy, Oz. Từ nay trở đi, nếu không nói gì thêm thì ta hiểu Không gian Oxyz đã có bộ ba vecto đơn vị trên các trục là \(\overrightarrow i ,\overrightarrow j ,\overrightarrow k \). Vì các vecto \(\overrightarrow i ,\overrightarrow j ,\overrightarrow k \) có độ dài bằng 1 và đôi một vuông góc với nhau nên:
\({\overrightarrow i ^2} = {\overrightarrow j ^2} = {\overrightarrow k ^2} = 1\)
\(\overrightarrow i .\overrightarrow j = \overrightarrow j .\overrightarrow k = \overrightarrow k .\overrightarrow i = 0\)
2. Tọa độ của một điểm
| Trong không gian Oxyz, cho điểm M. Nếu \[\overrightarrow {OM} = x\overrightarrow i + y\overrightarrow j + z\overrightarrow k \] thì ta gọi bộ ba số (x;y;z) là tọa độ điểm M đối với hệ trục tọa độ Oxyz và viết M = (x;y;z) hoặc M (x;y;z); x là hoành độ, y là tung độ, z là cao độ của điểm M. |
3. Tọa độ của vecto
Trong không gian Oxyz, cho \(\overrightarrow a \). Nếu \[\overrightarrow a = {a_1}\overrightarrow i + {a_2}\overrightarrow j + {a_3}\overrightarrow k \] thì ta gọi bộ ba số \(\left( {{a_1};{a_2};{a_3}} \right)\) là tọa độ của \(\overrightarrow a \) đối với hệ tọa độ Oxyz và viết \(\overrightarrow a = \left( {{a_1};{a_2};{a_3}} \right)\) hoặc \(\overrightarrow a \left( {{a_1};{a_2};{a_3}} \right)\) Trong không gian Oxyz, nếu \(M({x_M};{y_M};{z_M})\) và \(N({x_N};{y_N};{z_N})\) thì: \(\overrightarrow {MN} = ({x_N} - {x_M};{y_N} - {y_M};{z_N} - {z_M})\) |
Ví dụ: Trong không gian Oxyz, cho hình lăng trụ tam giác ABC.A’B’C có A(1;0;2), B(3;2;5), C(7;-3;9).
Tìm tọa độ của \(\overrightarrow {AA'} \).
Tìm tọa độ của các điểm B’, C’.
Lời giải
Ta có: \(\overrightarrow {AA'} = ({x_{A'}} - {x_A};{y_{A'}} - {y_A};{z_{A'}} - {z_A}) = (4;0; - 1)\).
Gọi tọa độ của điểm B’ là (x,y,z) thì \(\overrightarrow {BB'} \) = (x-3;y-2;z-5). Vì ABC.A’B’C’ là hình lăng trụ nên ABB’A’ là hình bình hành, suy ra \(\overrightarrow {AA'} \) = \(\overrightarrow {BB'} \).
Do đó \(\left\{ \begin{array}{l}x - 3 = 4\\y - 2 = 0\\z - 5 = - 1\end{array} \right.\) hay x = 7, y = 2, z = 4. Vậy B’(7;2;4).
Lập luận tương tự suy ra C’(11;-3;8).

Hệ trục tọa độ trong không gian là một công cụ vô cùng quan trọng trong hình học không gian, giúp chúng ta biểu diễn vị trí của các điểm, vector và các hình trong không gian ba chiều một cách chính xác và dễ dàng. Bài viết này của tusach.vn sẽ đi sâu vào lý thuyết này, cung cấp kiến thức nền tảng và các ứng dụng thực tế.
Hệ trục tọa độ trong không gian Oxyz được tạo thành bởi ba trục vuông góc với nhau tại gốc O: trục Ox, trục Oy và trục Oz. Mỗi điểm trong không gian được xác định bởi bộ ba số thực (x, y, z), gọi là tọa độ của điểm đó.
Tọa độ của điểm M trong không gian Oxyz được ký hiệu là M(x, y, z). Để xác định tọa độ của một điểm, ta chiếu điểm đó vuông góc lên các trục tọa độ. Độ dài của các đoạn thẳng chiếu trên các trục Ox, Oy, Oz lần lượt là x, y, z.
Một vector a trong không gian Oxyz được biểu diễn bởi bộ bốn số thực (x, y, z, t), trong đó (x, y, z) là tọa độ của điểm cuối vector và t là độ dài của vector. Tuy nhiên, thường ta chỉ quan tâm đến tọa độ của điểm cuối vector, ký hiệu a = (x, y, z).
Các phép toán trên vector:
Phương trình tổng quát của mặt phẳng trong không gian Oxyz có dạng: Ax + By + Cz + D = 0, trong đó (A, B, C) là vector pháp tuyến của mặt phẳng.
Các dạng phương trình mặt phẳng khác:
Có hai dạng phương trình chính của đường thẳng trong không gian:
| x | y | z | |
|---|---|---|---|
| x0 + at | y0 + bt | z0 + ct |
(x - x0)/a = (y - y0)/b = (z - z0)/c
Lý thuyết hệ trục tọa độ trong không gian có ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực, bao gồm:
Hy vọng bài viết này đã cung cấp cho bạn những kiến thức cơ bản và hữu ích về lý thuyết hệ trục tọa độ trong không gian Toán 12. Hãy luyện tập thêm nhiều bài tập để nắm vững kiến thức và tự tin giải quyết các bài toán liên quan.
Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!
Sách kỹ năng sống, Sách nuôi dạy con, Sách tiểu sử hồi ký, Sách nữ công gia chánh, Sách học tiếng hàn, Sách thiếu nhi, tài liệu học tập