1. Trang Chủ
  2. Tài Liệu Học Tập
  3. Lý thuyết Các quy tắc tính xác suất Toán 12 Cùng khám phá

Lý thuyết Các quy tắc tính xác suất Toán 12 Cùng khám phá

Lý Thuyết Các Quy Tắc Tính Xác Suất Toán 12

Chào mừng bạn đến với bài học về lý thuyết các quy tắc tính xác suất trong chương trình Toán 12.

Đây là một trong những chủ đề quan trọng, nền tảng cho việc giải quyết các bài toán thực tế liên quan đến khả năng xảy ra của một sự kiện.

Chúng ta sẽ cùng nhau khám phá các khái niệm cơ bản, công thức và phương pháp tính xác suất một cách chi tiết và dễ hiểu.

1. Công thức xác suất toàn phần

1. Công thức xác suất toàn phần

Cho hai biến cố A và B với 0 < P(B) < 1. Khi đó

\(P(A) = P(B).P(A|B) + P(\overline B ).P(A|\overline B )\)

gọi là công thức xác suất toàn phần.

Ví dụ 1: Người ta khảo sát khả năng chơi nhạc cụ của một nhóm học sinh tại trường X. Nhóm này có 60% học sinh là nam. Kết quả khảo sát cho thấy 20% học sinh nam và 15% học sinh nữ biết chơi ít nhất một nhạc cụ. Chọn ngẫu nhiên một sinh trong nhóm này. Tính xác suất để chọn được học sinh biết chơi ít nhất một nhạc cụ.

Giải:

Xét phép thử chọn ngẫu nhiên một học sinh trong nhóm.

Gọi A là biến cố "Chọn được một học sinh biết chơi ít nhất một nhạc cụ" và B, \(\overline B \) lần lượt là các biến cố "Chọn được học sinh nam" và "Chọn được một học sinh nữ".

Theo đề bài: \(P\left( B \right) = 60\% = 0,6\); \(P\left( {\overline B } \right) = 1 - 0,6 = 0,4\);

\(P(A\mid B) = 20\% = 0,2\); \(P(A\mid \overline B ) = 15\% = 0,15.\)

Áp dụng công thức xác suất toàn phần, ta có:

\(P\left( A \right) = P\left( B \right) \cdot P(A\mid B) + P\left( {\overline B } \right) \cdot P(A\mid \overline B ) = 0,6 \cdot 0,2 + 0,4 \cdot 0,15 = 0,18.\)

Vậy xác suất để chọn được một học sinh biết chơi nhạc cụ là 0,18 hay 18%.

Ví dụ 2: Có hai hộp đựng các viên bi cùng kích thước và khối lượng. Hộp thứ nhất chứa 5 viên bi đỏ và 5 viên bi xanh, hộp thứ hai chứa 6 viên bi đỏ và 4 viên bi xanh. Lấy ngẫu nhiên một viên bi từ hộp thứ nhất chuyển sang hộp thứ hai, sau đó lấy ra ngẫu nhiên một viên bi từ hộp thứ hai. Tính xác suất để viên bi được lấy ra từ hộp thứ hai là viên bi đỏ.

Giải:

Cách 1:

Gọi:

A là biến cố "Viên bi được lấy ra từ hộp thứ hai là bi đỏ";

B là biến cố "Viên bi được lấy ra từ hộp thứ nhất chuyển sang hộp thứ hai là bi đỏ";

\(\overline B \) là biến cố "Viên bi được lấy ra từ hộp thứ nhất chuyển sang hộp thứ hai là bi xanh".

Ta có: \(P\left( B \right) = \frac{5}{{10}} = \frac{1}{2}\); \(P\left( {\overline B } \right) = \frac{5}{{10}} = \frac{1}{2}\).

Nếu viên bi được lấy ra từ hộp thứ nhất chuyển sang hộp thứ hai là bi đỏ thì sau khi chuyển, hộp thứ hai có 7 bi đỏ và 4 bi xanh. Do đó \(P(A\mid B) = \frac{7}{{11}}\).

Nếu viên bi được lấy ra từ hộp thứ nhất chuyển sang hộp thứ hai là bi xanh thì sau khi chuyển, hộp thứ hai có 6 bi đỏ và 5 bi xanh. Do đó \(P(A\mid \overline B ) = \frac{6}{{11}}\).

Áp dụng công thức xác suất toàn phần, ta có:

\(P\left( A \right) = P\left( B \right) \cdot P(A\mid B) + P\left( {\overline B } \right) \cdot P(A\mid \overline B ) = \frac{1}{2} \cdot \frac{7}{{11}} + \frac{1}{2} \cdot \frac{6}{{11}} = \frac{{13}}{{22}}\).

Vậy xác suất để viên bi được lấy ra từ hộp thứ hai là bi đỏ bằng \(\frac{{13}}{{22}}\).

Cách 2:

Gọi:

A là biến cố "Viên bi được lấy ra từ hộp thứ hai là bi đỏ";

C là biến cố "Viên bi được lấy ra từ hộp thứ hai là bi của hộp thứ nhất";

\(\overline C \) là biến cố "Viên bi được lấy ra từ hộp thứ hai là bi của hộp thứ hai".

Sau khi chuyển một viên bi từ hộp thứ nhất sang hộp thứ hai thì hộp thứ hai có 11 viên bi.

Ta có: \(P\left( C \right) = \frac{1}{{11}}\); \(P\left( {\overline C } \right) = \frac{{10}}{{11}}\).

Xác suất để viên bi được lấy ra từ hộp thứ hai là bi đỏ của hộp thứ nhất: \(P(A\mid C) = \frac{5}{{10}} = \frac{1}{2}\).

Xác suất để viên bi được lấy ra từ hộp thứ hai là bi đỏ của hộp thứ hai: \(P(A\mid \overline C ) = \frac{6}{{10}} = \frac{3}{5}\).

Áp dụng công thức xác suất toàn phần, ta có:

\(P\left( A \right) = P\left( C \right) \cdot P(A\mid C) + P\left( {\overline C } \right) \cdot P(A\mid \overline C ) = \frac{1}{{11}} \cdot \frac{1}{2} + \frac{{10}}{{11}} \cdot \frac{3}{5} = \frac{{13}}{{22}}\).

Vậy xác suất để viên bi được lấy ra từ hộp thứ hai là bi đỏ bằng \(\frac{{13}}{{22}}\).

2. Công thức Bayes

Với hai biến cố A, B mà P(A) > 0:

\(P(B|A) = \frac{{P(B).P(A|B)}}{{P(A)}}\)

Lưu ý: Do \(P(A) = P(B).P(A|B) + P(\overline B ).P(A|\overline B )\) nên công thức Bayes còn có dạng \(P(B|A) = \frac{{P(B).P(A|B)}}{{P(B).P(A|B) + P(\overline B ).P(A|\overline B )}}\).

Ví dụ 1: Cho hai biến cố A, B sao cho P(A) = 0,6; P(B) = 0,4; P(A|B) = 0,3. Tính P(B|A).

Giải:

Áp dụng công thức Bayes, ta có: \(P(B|A) = \frac{{P(B).P(A|B)}}{{P(A)}} = \frac{{0,4.0,3}}{{0,6}} = 0,2\).

Ví dụ 2: Kết quả khảo sát tại một xã cho thấy có 20% cư dân hút thuốc lá. Tỉ lệ cư dân thường xuyên gặp các vấn đề sức khỏe về đường hô hấp trong số những người hút thuốc lá và không hút thuốc lá lần lượt là 70%, 15%.

a) Nếu ta gặp một cư dân của xã thì xác suất người đó thường xuyên gặp các vấn đề sức khỏe về đường hô hấp là bao nhiêu?

b) Nếu ta gặp một cư dân của xã thường xuyên gặp các vấn đề sức khỏe về đường hô hấp thì xác suất người đó có hút thuốc lá là bao nhiêu?

Giải:

Giả sử ta gặp một cư dân của xã, gọi A là biến cố "Người đó có hút thuốc lá" và B là biến cố "Người đó thường xuyên gặp các vấn đề sức khỏe về đường hô hấp". Ta có sơ đồ hình cây sau:

Lý thuyết Các quy tắc tính xác suất Toán 12 Cùng khám phá 1

a) Ta có: \(P\left( B \right) = P\left( A \right).P(B\mid A) + P\left( {\overline A } \right).P(B\mid \overline A ) = 0,14 + 0,12 = 0,26.\)

Vậy nếu ta gặp một cư dân của xã thì xác suất người đó thường xuyên gặp các vấn đề sức khỏe về đường hô hấp là 26%.

b) Theo công thức Bayes, ta có: \(P(A\mid B) = \frac{{P\left( A \right)P(B\mid A)}}{{P\left( B \right)}} = \frac{{0,14}}{{0,26}} \approx 0,54.\) Vậy nếu ta gặp một cư dân của xã thường xuyên gặp các vấn đề sức khỏe về đường hô hấp thì xác suất người đó có hút thuốc lá là khoảng 54%.

Lý thuyết Các quy tắc tính xác suất Toán 12 Cùng khám phá 2

Lý Thuyết Các Quy Tắc Tính Xác Suất Toán 12: Tổng Quan

Xác suất là một khái niệm toán học dùng để đo lường khả năng xảy ra của một sự kiện ngẫu nhiên. Trong chương trình Toán 12, việc nắm vững lý thuyết các quy tắc tính xác suất là vô cùng quan trọng, không chỉ để giải quyết các bài tập trong sách giáo khoa mà còn là nền tảng cho các ứng dụng thực tế.

1. Các Khái Niệm Cơ Bản

  • Biến Cố: Là một sự kiện mà chúng ta quan tâm đến việc nó có xảy ra hay không.
  • Không Gian Mẫu: Tập hợp tất cả các kết quả có thể xảy ra của một thí nghiệm.
  • Xác Suất của Biến Cố A: P(A) = (Số kết quả thuận lợi cho A) / (Tổng số kết quả có thể xảy ra).

2. Các Quy Tắc Tính Xác Suất

2.1. Quy Tắc Cộng Xác Suất

Nếu A và B là hai biến cố xung khắc (không thể xảy ra đồng thời), thì xác suất của A hoặc B xảy ra là:

P(A ∪ B) = P(A) + P(B)

Nếu A và B không xung khắc, thì:

P(A ∪ B) = P(A) + P(B) - P(A ∩ B)

2.2. Quy Tắc Nhân Xác Suất

Nếu A và B là hai biến cố độc lập (việc xảy ra của A không ảnh hưởng đến việc xảy ra của B), thì xác suất của A và B xảy ra là:

P(A ∩ B) = P(A) * P(B)

2.3. Xác Suất Có Điều Kiện

Xác suất của biến cố A xảy ra khi biết rằng biến cố B đã xảy ra được gọi là xác suất có điều kiện của A khi biết B, ký hiệu là P(A|B).

P(A|B) = P(A ∩ B) / P(B) (với P(B) > 0)

3. Ví Dụ Minh Họa

Ví dụ 1: Gieo một con xúc xắc 6 mặt. Tính xác suất để tung được mặt 6.

Giải: Không gian mẫu: {1, 2, 3, 4, 5, 6}. Số kết quả thuận lợi: 1 (mặt 6). Xác suất: P(6) = 1/6.

Ví dụ 2: Rút một lá bài từ bộ bài 52 lá. Tính xác suất để rút được lá Át.

Giải: Không gian mẫu: 52 lá bài. Số kết quả thuận lợi: 4 lá Át. Xác suất: P(Át) = 4/52 = 1/13.

4. Bài Tập Luyện Tập

  1. Một hộp chứa 5 quả bóng đỏ và 3 quả bóng xanh. Lấy ngẫu nhiên 2 quả bóng. Tính xác suất để lấy được 2 quả bóng đỏ.
  2. Gieo hai con xúc xắc 6 mặt. Tính xác suất để tổng số chấm trên hai con xúc xắc bằng 7.
  3. Một người bắn súng. Xác suất bắn trúng mục tiêu của người đó là 0.8. Người đó bắn 3 phát. Tính xác suất để người đó bắn trúng ít nhất 2 phát.

5. Lời Khuyên Khi Học Lý Thuyết Xác Suất

  • Nắm vững các khái niệm cơ bản: Biến cố, không gian mẫu, xác suất.
  • Hiểu rõ các quy tắc tính xác suất và biết khi nào sử dụng quy tắc nào.
  • Luyện tập nhiều bài tập để làm quen với các dạng bài khác nhau.
  • Sử dụng sơ đồ Venn để minh họa các mối quan hệ giữa các biến cố.

Hy vọng bài viết này đã cung cấp cho bạn những kiến thức cơ bản và hữu ích về lý thuyết các quy tắc tính xác suất Toán 12. Chúc bạn học tập tốt và đạt kết quả cao trong các kỳ thi!

Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!

VỀ TUSACH.VN