1. Trang Chủ
  2. Tài Liệu Học Tập
  3. Lý thuyết Xác suất có điều kiện Toán 12 Cánh Diều

Lý thuyết Xác suất có điều kiện Toán 12 Cánh Diều

Lý thuyết Xác suất có điều kiện Toán 12 Cánh Diều

Xác suất có điều kiện là một khái niệm quan trọng trong chương trình Toán 12, đặc biệt là trong sách Cánh Diều.

Nắm vững lý thuyết này giúp học sinh giải quyết các bài toán thực tế liên quan đến xác suất một cách hiệu quả.

Tusach.vn cung cấp tài liệu học tập đầy đủ và dễ hiểu về Lý thuyết Xác suất có điều kiện Toán 12 Cánh Diều, giúp bạn tự tin chinh phục môn Toán.

1. Định nghĩa xác suất có điều kiện

1. Định nghĩa xác suất có điều kiện

Cho hai biến cố A và B. Xác suất của biến cố A với điều kiện biến cố B đã xảy ra được gọi là xác suất của A với điều kiện B. Kí hiệu là P(A|B).

Nếu P(B) > 0 thì \(P\left( {A|B} \right) = \frac{{P(A \cap B)}}{{P(B)}}\).

Nhận xét:

- Từ định nghĩa của xác suất có điều kiện, ta suy ra: Nếu P(B) > 0 thì

\(P(A \cap B) = P(B).P(A|B)\)

- Người ta chứng minh được rằng: Nếu A, B là hai biến cố bất kì thì

\(P(A \cap B) = P(A).P(B|A) = P(B).P(A|B)\)

Công thức trên gọi là công thức nhân xác suất.

Ví dụ 1: Cho hai biến cố A, B có P(A) = 0,4; P(B) = 0,6; \(P(A \cap B) = 0,2\). Tính các xác suất sau: \(P(A|B)\); \(P(B|A)\).

Giải:

Ta có: \(P(A|B) = \frac{{P(A \cap B)}}{{P(B)}} = \frac{{0,2}}{{0,6}} = \frac{1}{3}\); \(P(B|A) = \frac{{P(B \cap A)}}{{P(A)}} = \frac{{0,2}}{{0,4}} = 0,5\).

Ví dụ 2: Trong kỳ kiểm tra môn Toán của một trường trung học phổ thông có 200 học sinh tham gia, trong đó có 95 học sinh nam và 105 học sinh nữ. Khi công bố kết quả của kỳ kiểm tra đó, có 50 học sinh đạt điểm giỏi, trong đó có 24 học sinh nam và 26 học sinh nữ. Chọn ra ngẫu nhiên một học sinh trong số 200 học sinh đó. Tính xác suất để học sinh được chọn ra đạt điểm giỏi, biết rằng học sinh đó là nữ (làm tròn kết quả đến hàng phần trăm).

Giải:

Xét hai biến cố sau:

A: "Học sinh được chọn ra đạt điểm giỏi".

B: "Học sinh được chọn ra là học sinh nữ".

Khi đó, xác suất để học sinh được chọn ra đạt điểm giỏi, biết rằng học sinh đó là nữ, chính là xác suất của A với điều kiện B.

Do có 26 học sinh nữ đạt điểm giỏi nên \(P(A \cap B) = \frac{{26}}{{200}} = 0,13\).

Do có 105 học sinh nữ nên \(P(B) = \frac{{105}}{{200}} = 0,525\). Vì thế, ta có:

\(P(A|B) = \frac{{P(AB)}}{{P(B)}} = \frac{{0,13}}{{0,525}} \approx 0,25\).

Vì thế, ta có:

Vậy xác suất để học sinh được chọn ra đạt điểm giỏi, biết rằng học sinh đó là nữ, là 0,25.

Ví dụ 3: Một công ty dược phẩm giới thiệu một dụng cụ kiểm tra sớm bệnh sốt xuất huyết. Về kiểm định chất lượng của sản phẩm, họ cho biết như sau: Số người được thử là 9000, trong số đó có 1500 người đã bị nhiễm bệnh sốt xuất huyết và có 7500 người không bị nhiễm bệnh sốt xuất huyết. Khi thử bằng dụng cụ của công ty, trong 1500 người đã bị nhiễm bệnh sốt xuất huyết, có 76% số người đó cho kết quả dương tính, còn lại cho kết quả âm tính. Mặt khác, trong 7500 người không bị nhiễm bệnh sốt xuất huyết, có 7% số người đó cho kết quả dương tính, còn lại cho kết quả âm tính khi kiểm tra.

a) Chọn số thích hợp cho (?) trong bảng (đơn vị: người). So sánh số người có kết quả dương tính khi thử nghiệm với số người bị nhiễm bệnh sốt xuất huyết.

Lý thuyết Xác suất có điều kiện Toán 12 Cánh Diều 1

b) Chọn ngẫu nhiên một người trong số những người thử nghiệm. Tính xác suất để người được chọn ra bị nhiễm bệnh sốt xuất huyết, biết rằng người đó có kết quả thử nghiệm dương tính (làm tròn kết quả đến hàng phần mười).

c) Nhà sản xuất khẳng định dung cụ cho kết quả dương tính với hơn 90% số trường hợp có kết quả dương tính. Khẳng định đó có đúng không?

Giải: a) Trong 1500 người đã bị nhiễm bệnh sốt xuất huyết, số người cho kết quả dương tính (khi kiểm tra) là: 76%.1500 = 1140 (người). Trong 1500 người đã bị nhiễm bệnh sốt xuất huyết, số người cho kết quả âm tính (khi kiểm tra) là: 1500 − 1140 = 360 (người). Trong 7500 người không bị nhiễm bệnh sốt xuất huyết, số người cho kết quả dương tính (khi kiểm tra) là: 7%.7500 = 525 (người).

Do đó, số người không bị nhiễm bệnh sốt xuất huyết cho kết quả âm tính (khi kiểm tra) là: 7500 – 525 = 6975 (người).

Từ đó, bảng được hoàn thiện.

Lý thuyết Xác suất có điều kiện Toán 12 Cánh Diều 2

Từ bảng ta thấy số người có kết quả dương tính khi thử nghiệm là 525 + 1140 = 1665 > 1500.

b) Xét các biến cố sau: A: "Người được chọn ra trong số những người thử nghiệm là bị nhiễm bệnh sốt xuất huyết"; B: "Người được chọn ra trong số những người thử nghiệm cho kết quả dương tính (khi kiểm tra)".

Từ các dữ liệu thống kê ở bảng, ta có:

\(P(B) = \frac{{1665}}{{9000}} = \frac{{37}}{{200}}\); \(P(A \cap B) = \frac{{1140}}{{9000}} = \frac{{19}}{{150}}\).

Vậy \(P(A|B) = \frac{{19}}{{150}}:\frac{{37}}{{200}} = \frac{{76}}{{111}} \approx 68,5\% \).

c) Do 68,5% < 90% nên khẳng định của nhà sản xuất là không đúng.

Chú ý: Người ta chứng minh được tính chất sau chỉ ra mối liên hệ giữa xác suất có điều kiện và biến cố độc lập: Cho A và B là hai biến cố với 0 < P(A) <1, 0 < P(B) < 1. Khi đó, A và B là hai biến cố độc lập khi và chỉ khi \(P(A) = P(A|B) = P(A|\overline B )\) và \(P(B) = P(B|A) = P(B|\overline A )\).

Nhận xét: Tính chất trên giải thích vì sao hai biến cố là độc lập nếu việc xảy ra hay không xảy ra của biến cố này không làm ảnh hưởng đến xác suất xảy ra của biến cố kia.

2. Sử dụng sơ đồ hình cây để tính xác suất có điều kiện

Ví dụ: Giả sử có 8 viên bi màu đỏ và 5 viên bi màu vàng trong một hộp. Từ 13 viên bi này, 5 viên bi được đánh số, trong đó có 3 viên bi màu đỏ. Ta cần tìm xác suất để viên bi được lấy ra có màu đỏ, biết rằng viên bi đó được đánh số.

Giải:

Xét hai biến cố sau:

A: “Viên bi được lấy ra có màu đỏ”.

B: “Viên bi được lấy ra có đánh số”.

Khi đó, xác suất để viên bi được lấy ra có màu đỏ, biết rằng viên bi đó được đánh số, chính là xác suất có điều kiện P(A∣B).

Sơ đồ hình cây biểu thị cách tính xác suất có điều kiện P(A∣B), được vẽ như sau:

Lý thuyết Xác suất có điều kiện Toán 12 Cánh Diều 3

Vậy xác suất để viên bi được lấy ra có màu đỏ, biết rằng viên bi đó có đánh số là 0,6.

Ta có thể tính \(P\left( {A|B} \right) = \frac{{n(AB)}}{{N(B)}} = \frac{3}{5} = 0,6\).

Nhận xét:

- Xác suất của các nhánh trong sơ đồ hình cây từ đỉnh thứ hai là xác suất có điều kiện.

- Xác suất xảy ra của mỗi kết quả bằng tích các xác suất trên các nhánh của cây đi đến kết quả đó.

Lý thuyết Xác suất có điều kiện Toán 12 Cánh Diều 4

Lý Thuyết Xác Suất Có Điều Kiện Toán 12 Cánh Diều: Hướng Dẫn Chi Tiết

Xác suất có điều kiện là một khái niệm then chốt trong chương trình Toán 12, đặc biệt quan trọng đối với học sinh sử dụng sách giáo khoa Cánh Diều. Nó giúp chúng ta tính toán khả năng xảy ra của một sự kiện khi biết rằng một sự kiện khác đã xảy ra. Bài viết này sẽ cung cấp một hướng dẫn chi tiết về lý thuyết xác suất có điều kiện, bao gồm định nghĩa, công thức, ví dụ minh họa và các bài tập áp dụng.

1. Định Nghĩa Xác Suất Có Điều Kiện

Giả sử A và B là hai biến cố. Xác suất có điều kiện của biến cố A khi biết biến cố B đã xảy ra, ký hiệu là P(A|B), được định nghĩa là:

P(A|B) = P(A ∩ B) / P(B) (với P(B) > 0)

Trong đó:

  • P(A|B): Xác suất của A khi biết B đã xảy ra.
  • P(A ∩ B): Xác suất của biến cố giao của A và B (A và B cùng xảy ra).
  • P(B): Xác suất của biến cố B.

2. Ý Nghĩa của Xác Suất Có Điều Kiện

Xác suất có điều kiện cho biết mức độ tin cậy của việc xảy ra sự kiện A khi chúng ta đã biết sự kiện B đã xảy ra. Nó khác với xác suất của A, vì xác suất của A là xác suất xảy ra của A mà không cần biết gì về B.

3. Các Tính Chất của Xác Suất Có Điều Kiện

  • P(A|B) + P(¬A|B) = 1 (trong đó ¬A là biến cố đối của A)
  • P(A ∩ B) = P(A|B) * P(B) = P(B|A) * P(A) (Công thức nhân xác suất)

4. Ví Dụ Minh Họa

Ví dụ 1: Một hộp chứa 5 quả bóng đỏ và 3 quả bóng xanh. Rút ngẫu nhiên 2 quả bóng. Tính xác suất để quả bóng thứ hai là màu đỏ, biết rằng quả bóng thứ nhất là màu đỏ.

Giải:

Gọi A là biến cố “quả bóng thứ hai là màu đỏ” và B là biến cố “quả bóng thứ nhất là màu đỏ”. Ta cần tính P(A|B).

P(A|B) = P(A ∩ B) / P(B)

P(B) = 5/8 (xác suất để quả bóng thứ nhất là màu đỏ)

P(A ∩ B) = (5/8) * (4/7) (xác suất để cả hai quả bóng đều màu đỏ)

P(A|B) = (5/8 * 4/7) / (5/8) = 4/7

5. Bài Tập Áp Dụng

Bài 1: Trong một lớp học có 15 học sinh, trong đó có 8 học sinh giỏi Toán và 7 học sinh giỏi Văn. Có 3 học sinh giỏi cả hai môn. Chọn ngẫu nhiên một học sinh trong lớp. Tính xác suất học sinh đó giỏi Toán, biết rằng học sinh đó giỏi Văn.

Bài 2: Một máy sản xuất linh kiện có tỉ lệ linh kiện bị lỗi là 2%. Chọn ngẫu nhiên 10 linh kiện từ máy. Tính xác suất có ít nhất một linh kiện bị lỗi.

6. Mở Rộng: Xác Suất Toàn Phần và Công Thức Bayes

Xác suất có điều kiện là nền tảng để hiểu các khái niệm nâng cao hơn như xác suất toàn phần và công thức Bayes. Xác suất toàn phần được sử dụng để tính xác suất của một biến cố khi biết các điều kiện khác nhau có thể xảy ra. Công thức Bayes cho phép chúng ta cập nhật niềm tin về một giả thuyết dựa trên bằng chứng mới.

7. Lời Khuyên Khi Học Lý Thuyết Xác Suất Có Điều Kiện

  • Hiểu rõ định nghĩa: Đảm bảo bạn hiểu rõ ý nghĩa của xác suất có điều kiện và cách nó khác với xác suất thông thường.
  • Luyện tập thường xuyên: Giải nhiều bài tập khác nhau để làm quen với các dạng bài và rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề.
  • Sử dụng sơ đồ Venn: Sơ đồ Venn có thể giúp bạn hình dung các biến cố và mối quan hệ giữa chúng.
  • Tham khảo tài liệu bổ sung: Đọc thêm các tài liệu tham khảo để mở rộng kiến thức và hiểu sâu hơn về lý thuyết.

Tusach.vn hy vọng bài viết này đã cung cấp cho bạn một cái nhìn tổng quan và chi tiết về Lý thuyết Xác suất có điều kiện Toán 12 Cánh Diều. Chúc bạn học tập tốt và đạt kết quả cao trong môn Toán!

Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!

VỀ TUSACH.VN