1. Trang Chủ
  2. Tài Liệu Học Tập
  3. Giải mục 3 trang 17, 18 Chuyên đề học tập Toán 11 - Chân trời sáng tạo

Giải mục 3 trang 17, 18 Chuyên đề học tập Toán 11 - Chân trời sáng tạo

Giải Mục 3 Trang 17, 18 Chuyên đề học tập Toán 11 - Chân trời sáng tạo

Tusach.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết Mục 3 trang 17, 18 Chuyên đề học tập Toán 11 Chân trời sáng tạo. Bài giải được trình bày rõ ràng, dễ hiểu, giúp học sinh nắm vững kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải bài tập.

Chúng tôi luôn cập nhật nhanh chóng và chính xác các lời giải bài tập Toán 11 Chân trời sáng tạo, đảm bảo hỗ trợ tối đa cho quá trình học tập của bạn.

Cho tam giác ABC cân tại A và M là trung điểm của BC. Tìm ảnh của tam giác ABC qua phép đối xứng trục AM.

Khám phá 3

    Cho tam giác ABC cân tại A và M là trung điểm của BC. Tìm ảnh của tam giác ABC qua phép đối xứng trục AM.

    Giải mục 3 trang 17, 18 Chuyên đề học tập Toán 11 - Chân trời sáng tạo 0 1

    Phương pháp giải:

    Để tìm ảnh của tam giác ABC qua phép đối xứng trục AM ta đi tìm ảnh của từng điểm A, B, C qua phép đối xứng trục AM.

    Lời giải chi tiết:

    Do \(A \in AM\) nên \({Đ_{AM}}\left( A \right){\rm{ }} = {\rm{ }}A.\)

    Ta có tam giác ABC cân tại A có AM là đường trung tuyến.

    Suy ra AM cũng là đường trung trực của tam giác ABC.

    Do đó AM là đường trung trực của đoạn thẳng BC.

    Vì vậy \({Đ_{AM}}\left( B \right){\rm{ }} = {\rm{ }}C,{\rm{ }}{Đ_{AM}}\left( C \right){\rm{ }} = {\rm{ }}B.\)

    Vậy ảnh của tam giác ABC qua phép đối xứng trục AM là tam giác ACB.

    Thực hành 2

      Tìm trục đối xứng của một hình thang cân ABCD có hai đáy là AB và CD.

      Phương pháp giải:

      Có một đường thẳng chia hình thành hai phần bằng nhau mà nếu “gấp” hình theo đường thẳng thì hai phần đó “chồng khít” lên nhau. Được gọi là hình có trục đối xứng và đường thẳng là trục đối xứng của nó.

      Lời giải chi tiết:

      Giải mục 3 trang 17, 18 Chuyên đề học tập Toán 11 - Chân trời sáng tạo 1 1

      Gọi H là giao điểm của AD và BC.

      Ta có \(\widehat {ADC} = \widehat {BCD}\) (do ABCD là hình thang cân).

      Suy ra tam giác HCD cân tại H.

      Do đó \(HD{\rm{ }} = {\rm{ }}HC\).

      Vì vậy \(HD{\rm{ }}-{\rm{ }}AD{\rm{ }} = {\rm{ }}HC{\rm{ }}-{\rm{ }}BC\) (AD = BC vì ABCD là hình thang cân có hai đáy AB, CD).

      Suy ra \(HA{\rm{ }} = {\rm{ }}HB.\)

      Do đó tam giác HAB cân tại H.

      Gọi M, N lần lượt là trung điểm của AB và CD.

      Tam giác HCD cân tại H có HN là đường trung tuyến.

      Suy ra HN cũng là đường cao của tam giác HCD, do đó HN ⊥ CD.

      Chứng minh tương tự, ta được HM ⊥ AB.

      Mà AB // CD (chứng minh trên).

      Suy ra \(HM \bot CD\)

      Lại có \(HN \bot CD\) (chứng minh trên).

      Do đó ba điểm H, M, N thẳng hàng.

      Ta có M là trung điểm AB và \(MN \bot AB\) (chứng minh trên).

      Suy ra MN là đường trung trực của hai đoạn thẳng AB.

      Khi đó \(B{\rm{ }} = {\rm{ }}{Đ_{MN}}\left( A \right),{\rm{ }}A{\rm{ }} = {\rm{ }}{Đ_{MN}}\left( B \right).\)

      Chứng minh tương tự, ta được \(D{\rm{ }} = {\rm{ }}{Đ_{MN}}\left( C \right),{\rm{ }}C{\rm{ }} = {\rm{ }}{Đ_{MN}}\left( D \right).\)

      Do đó ảnh của hình thang cân ABCD qua là chính nó.

      Vậy trục đối xứng cần tìm là đường thẳng MN, với M, N lần lượt là trung điểm của AB và CD.

      Vận dụng 2

        Tìm trục đối xứng trong các hình ở Hình 10.

        Giải mục 3 trang 17, 18 Chuyên đề học tập Toán 11 - Chân trời sáng tạo 2 1

        Phương pháp giải:

        Có một đường thẳng chia hình thành hai phần bằng nhau mà nếu “gấp” hình theo đường thẳng thì hai phần đó “chồng khít” lên nhau. Được gọi là hình có trục đối xứng và đường thẳng là trục đối xứng của nó.

        Lời giải chi tiết:

        Giải mục 3 trang 17, 18 Chuyên đề học tập Toán 11 - Chân trời sáng tạo 2 2

        + Ta xét hình tứ giác:

        Chọn đường thẳng d như hình vẽ.

        Lấy điểm A nằm trên hình tứ giác nhưng không nằm trên đường thẳng d.

        Ta đặt \(A'{\rm{ }} = {\rm{ }}{Đ_d}\left( A \right).\)

        Khi đó A’ nằm trên hình tứ giác ban đầu.

        Lấy điểm B nằm trên hình tứ giác và nằm trên đường thẳng d.

        Ta thấy \(B{\rm{ }} = {\rm{ }}{Đ_d}\left( B \right).\)

        Tương tự như vậy, ta chọn các điểm khác bất kì nằm trên hình tứ giác, ta cũng xác định được ảnh của các điểm đó qua Đd trên hình tứ giác ban đầu.

        Do đó Đd biến hình tứ giác đã cho thành chính nó.

        Vậy đường thẳng d như hình vẽ là trục đối xứng của hình tứ giác đã cho.

        + Ta xét hình lục giác:

        Chọn đường thẳng m là đường trung trực của hai cạnh đối như hình vẽ.

        Lấy điểm I nằm trên hình lục giác nhưng không nằm trên đường thẳng m.

        Ta đặt \(I'{\rm{ }} = {\rm{ }}{Đ_m}\left( I \right).\)

        Khi đó I’ nằm trên hình lục giác ban đầu.

        Lấy điểm J nằm trên hình lục giác và nằm trên đường thẳng m.

        Ta thấy \(J{\rm{ }} = {\rm{ }}{Đ_m}\left( J \right).\)

        Tương tự như vậy, ta chọn các điểm khác bất kì nằm trên hình lục giác, ta cũng xác định được ảnh của các điểm đó qua Đm trên hình lục giác ban đầu.

        Do đó \({Đ_m}\;\) biến hình lục giác đã cho thành chính nó.

        Vậy đường thẳng m như hình vẽ là trục đối xứng của hình lục giác đã cho.

        Chú ý: Hình lục giác đều có 3 trục đối xứng \(\left( {m,{\rm{ }}m',{\rm{ }}m''} \right).\)

        + Ta xét hình tam giác cân:

        Chọn đường thẳng n là đường trung trục của cạnh đáy như hình vẽ.

        Lấy điểm E nằm trên hình tam giác nhưng không nằm trên đường thẳng n.

        Ta đặt \(E'{\rm{ }} = {\rm{ }}{Đ_n}\left( E \right).\)

        Khi đó E’ nằm trên hình tam giác ban đầu.

        Lấy điểm F nằm trên hình tam giác và nằm trên đường thẳng n.

        Ta thấy \(F{\rm{ }} = {\rm{ }}{Đ_n}\left( F \right).\)

        Tương tự như vậy, ta chọn các điểm khác bất kì nằm trên hình tam giác, ta cũng xác định được ảnh của các điểm đó qua Đn trên hình tam giác ban đầu.

        Do đó \({Đ_n}\;\) biến hình tam giác đã cho thành chính nó.

        Vậy đường thẳng n là trục đối xứng của hình tam giác đã cho.

        + Ta xét hình bông tuyết:

        Chọn đường thẳng \({x_1}\;\) như hình vẽ.

        Lấy điểm G nằm trên hình bông tuyết nhưng không nằm trên đường thẳng \({x_1}\;\).

        Ta đặt \(G' = {Đ_{{x_1}}}\left( G \right)\)

        Khi đó G’ nằm trên hình bông tuyết ban đầu.

        Lấy điểm H nằm trên hình bông tuyết và nằm trên đường thẳng x1.

        Ta thấy \(H = {Đ_{{x_1}}}\left( H \right)\)

        Tương tự như vậy, ta chọn các điểm khác bất kì nằm trên hình bông tuyết, ta cũng xác định được ảnh của các điểm đó qua trên hình bông tuyết ban đầu.

        Do đó \({Đ_{{x_1}}}\) biến hình bông tuyết đã cho thành chính nó.

        Vậy đường thẳng \({x_1}\) như hình vẽ là trục đối xứng của hình bông tuyết đã cho.

        Chú ý: Hình bông tuyết này có 6 trục đối xứng \(({x_1},{\rm{ }}{x_2},{\rm{ }}{x_3},{\rm{ }}{x_4},{\rm{ }}{x_5},{\rm{ }}{x_6}).\)

        + Ta xét hình con sao biển:

        Chọn đường thẳng y1 như hình vẽ.

        Lấy điểm P nằm trên hình con sao biển nhưng không nằm trên đường thẳng y1.

        Ta đặt \(P' = {Đ_{{y_1}}}\left( P \right)\)

        Khi đó P’ nằm trên hình con sao biển ban đầu.

        Lấy điểm Q nằm trên hình con sao biển và nằm trên đường thẳng y.

        Ta thấy \(Q = {Đ_{{y_1}}}\left( Q \right)\)

        Tương tự như vậy, ta chọn các điểm khác bất kì nằm trên hình con sao biển, ta cũng xác định được ảnh của các điểm đó qua \({Đ_{{y_1}}}\) trên hình con sao biển ban đầu.

        Do đó \({Đ_{{y_1}}}\) biến hình con sao biển đã cho thành chính nó.

        Vậy đường thẳng \({y_1}\) như hình vẽ là trục đối xứng của hình con sao biển đã cho.

        Chú ý: Hình con sao biển có 5 trục đối xứng \(({y_1},{\rm{ }}{y_2},{\rm{ }}{y_3},{\rm{ }}{y_4},{\rm{ }}{y_5}).\)

        Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
        • Khám phá 3
        • Thực hành 2
        • Vận dụng 2

        Cho tam giác ABC cân tại A và M là trung điểm của BC. Tìm ảnh của tam giác ABC qua phép đối xứng trục AM.

        Giải mục 3 trang 17, 18 Chuyên đề học tập Toán 11 - Chân trời sáng tạo 1

        Phương pháp giải:

        Để tìm ảnh của tam giác ABC qua phép đối xứng trục AM ta đi tìm ảnh của từng điểm A, B, C qua phép đối xứng trục AM.

        Lời giải chi tiết:

        Do \(A \in AM\) nên \({Đ_{AM}}\left( A \right){\rm{ }} = {\rm{ }}A.\)

        Ta có tam giác ABC cân tại A có AM là đường trung tuyến.

        Suy ra AM cũng là đường trung trực của tam giác ABC.

        Do đó AM là đường trung trực của đoạn thẳng BC.

        Vì vậy \({Đ_{AM}}\left( B \right){\rm{ }} = {\rm{ }}C,{\rm{ }}{Đ_{AM}}\left( C \right){\rm{ }} = {\rm{ }}B.\)

        Vậy ảnh của tam giác ABC qua phép đối xứng trục AM là tam giác ACB.

        Tìm trục đối xứng của một hình thang cân ABCD có hai đáy là AB và CD.

        Phương pháp giải:

        Có một đường thẳng chia hình thành hai phần bằng nhau mà nếu “gấp” hình theo đường thẳng thì hai phần đó “chồng khít” lên nhau. Được gọi là hình có trục đối xứng và đường thẳng là trục đối xứng của nó.

        Lời giải chi tiết:

        Giải mục 3 trang 17, 18 Chuyên đề học tập Toán 11 - Chân trời sáng tạo 2

        Gọi H là giao điểm của AD và BC.

        Ta có \(\widehat {ADC} = \widehat {BCD}\) (do ABCD là hình thang cân).

        Suy ra tam giác HCD cân tại H.

        Do đó \(HD{\rm{ }} = {\rm{ }}HC\).

        Vì vậy \(HD{\rm{ }}-{\rm{ }}AD{\rm{ }} = {\rm{ }}HC{\rm{ }}-{\rm{ }}BC\) (AD = BC vì ABCD là hình thang cân có hai đáy AB, CD).

        Suy ra \(HA{\rm{ }} = {\rm{ }}HB.\)

        Do đó tam giác HAB cân tại H.

        Gọi M, N lần lượt là trung điểm của AB và CD.

        Tam giác HCD cân tại H có HN là đường trung tuyến.

        Suy ra HN cũng là đường cao của tam giác HCD, do đó HN ⊥ CD.

        Chứng minh tương tự, ta được HM ⊥ AB.

        Mà AB // CD (chứng minh trên).

        Suy ra \(HM \bot CD\)

        Lại có \(HN \bot CD\) (chứng minh trên).

        Do đó ba điểm H, M, N thẳng hàng.

        Ta có M là trung điểm AB và \(MN \bot AB\) (chứng minh trên).

        Suy ra MN là đường trung trực của hai đoạn thẳng AB.

        Khi đó \(B{\rm{ }} = {\rm{ }}{Đ_{MN}}\left( A \right),{\rm{ }}A{\rm{ }} = {\rm{ }}{Đ_{MN}}\left( B \right).\)

        Chứng minh tương tự, ta được \(D{\rm{ }} = {\rm{ }}{Đ_{MN}}\left( C \right),{\rm{ }}C{\rm{ }} = {\rm{ }}{Đ_{MN}}\left( D \right).\)

        Do đó ảnh của hình thang cân ABCD qua là chính nó.

        Vậy trục đối xứng cần tìm là đường thẳng MN, với M, N lần lượt là trung điểm của AB và CD.

        Tìm trục đối xứng trong các hình ở Hình 10.

        Giải mục 3 trang 17, 18 Chuyên đề học tập Toán 11 - Chân trời sáng tạo 3

        Phương pháp giải:

        Có một đường thẳng chia hình thành hai phần bằng nhau mà nếu “gấp” hình theo đường thẳng thì hai phần đó “chồng khít” lên nhau. Được gọi là hình có trục đối xứng và đường thẳng là trục đối xứng của nó.

        Lời giải chi tiết:

        Giải mục 3 trang 17, 18 Chuyên đề học tập Toán 11 - Chân trời sáng tạo 4

        + Ta xét hình tứ giác:

        Chọn đường thẳng d như hình vẽ.

        Lấy điểm A nằm trên hình tứ giác nhưng không nằm trên đường thẳng d.

        Ta đặt \(A'{\rm{ }} = {\rm{ }}{Đ_d}\left( A \right).\)

        Khi đó A’ nằm trên hình tứ giác ban đầu.

        Lấy điểm B nằm trên hình tứ giác và nằm trên đường thẳng d.

        Ta thấy \(B{\rm{ }} = {\rm{ }}{Đ_d}\left( B \right).\)

        Tương tự như vậy, ta chọn các điểm khác bất kì nằm trên hình tứ giác, ta cũng xác định được ảnh của các điểm đó qua Đd trên hình tứ giác ban đầu.

        Do đó Đd biến hình tứ giác đã cho thành chính nó.

        Vậy đường thẳng d như hình vẽ là trục đối xứng của hình tứ giác đã cho.

        + Ta xét hình lục giác:

        Chọn đường thẳng m là đường trung trực của hai cạnh đối như hình vẽ.

        Lấy điểm I nằm trên hình lục giác nhưng không nằm trên đường thẳng m.

        Ta đặt \(I'{\rm{ }} = {\rm{ }}{Đ_m}\left( I \right).\)

        Khi đó I’ nằm trên hình lục giác ban đầu.

        Lấy điểm J nằm trên hình lục giác và nằm trên đường thẳng m.

        Ta thấy \(J{\rm{ }} = {\rm{ }}{Đ_m}\left( J \right).\)

        Tương tự như vậy, ta chọn các điểm khác bất kì nằm trên hình lục giác, ta cũng xác định được ảnh của các điểm đó qua Đm trên hình lục giác ban đầu.

        Do đó \({Đ_m}\;\) biến hình lục giác đã cho thành chính nó.

        Vậy đường thẳng m như hình vẽ là trục đối xứng của hình lục giác đã cho.

        Chú ý: Hình lục giác đều có 3 trục đối xứng \(\left( {m,{\rm{ }}m',{\rm{ }}m''} \right).\)

        + Ta xét hình tam giác cân:

        Chọn đường thẳng n là đường trung trục của cạnh đáy như hình vẽ.

        Lấy điểm E nằm trên hình tam giác nhưng không nằm trên đường thẳng n.

        Ta đặt \(E'{\rm{ }} = {\rm{ }}{Đ_n}\left( E \right).\)

        Khi đó E’ nằm trên hình tam giác ban đầu.

        Lấy điểm F nằm trên hình tam giác và nằm trên đường thẳng n.

        Ta thấy \(F{\rm{ }} = {\rm{ }}{Đ_n}\left( F \right).\)

        Tương tự như vậy, ta chọn các điểm khác bất kì nằm trên hình tam giác, ta cũng xác định được ảnh của các điểm đó qua Đn trên hình tam giác ban đầu.

        Do đó \({Đ_n}\;\) biến hình tam giác đã cho thành chính nó.

        Vậy đường thẳng n là trục đối xứng của hình tam giác đã cho.

        + Ta xét hình bông tuyết:

        Chọn đường thẳng \({x_1}\;\) như hình vẽ.

        Lấy điểm G nằm trên hình bông tuyết nhưng không nằm trên đường thẳng \({x_1}\;\).

        Ta đặt \(G' = {Đ_{{x_1}}}\left( G \right)\)

        Khi đó G’ nằm trên hình bông tuyết ban đầu.

        Lấy điểm H nằm trên hình bông tuyết và nằm trên đường thẳng x1.

        Ta thấy \(H = {Đ_{{x_1}}}\left( H \right)\)

        Tương tự như vậy, ta chọn các điểm khác bất kì nằm trên hình bông tuyết, ta cũng xác định được ảnh của các điểm đó qua trên hình bông tuyết ban đầu.

        Do đó \({Đ_{{x_1}}}\) biến hình bông tuyết đã cho thành chính nó.

        Vậy đường thẳng \({x_1}\) như hình vẽ là trục đối xứng của hình bông tuyết đã cho.

        Chú ý: Hình bông tuyết này có 6 trục đối xứng \(({x_1},{\rm{ }}{x_2},{\rm{ }}{x_3},{\rm{ }}{x_4},{\rm{ }}{x_5},{\rm{ }}{x_6}).\)

        + Ta xét hình con sao biển:

        Chọn đường thẳng y1 như hình vẽ.

        Lấy điểm P nằm trên hình con sao biển nhưng không nằm trên đường thẳng y1.

        Ta đặt \(P' = {Đ_{{y_1}}}\left( P \right)\)

        Khi đó P’ nằm trên hình con sao biển ban đầu.

        Lấy điểm Q nằm trên hình con sao biển và nằm trên đường thẳng y.

        Ta thấy \(Q = {Đ_{{y_1}}}\left( Q \right)\)

        Tương tự như vậy, ta chọn các điểm khác bất kì nằm trên hình con sao biển, ta cũng xác định được ảnh của các điểm đó qua \({Đ_{{y_1}}}\) trên hình con sao biển ban đầu.

        Do đó \({Đ_{{y_1}}}\) biến hình con sao biển đã cho thành chính nó.

        Vậy đường thẳng \({y_1}\) như hình vẽ là trục đối xứng của hình con sao biển đã cho.

        Chú ý: Hình con sao biển có 5 trục đối xứng \(({y_1},{\rm{ }}{y_2},{\rm{ }}{y_3},{\rm{ }}{y_4},{\rm{ }}{y_5}).\)

        Giải Mục 3 Trang 17, 18 Chuyên đề học tập Toán 11 - Chân trời sáng tạo: Tổng quan và Hướng dẫn chi tiết

        Mục 3 trang 17, 18 trong Chuyên đề học tập Toán 11 Chân trời sáng tạo thường tập trung vào một chủ đề cụ thể, đòi hỏi học sinh phải nắm vững lý thuyết và áp dụng linh hoạt các công thức, định lý đã học. Việc giải các bài tập trong mục này không chỉ giúp củng cố kiến thức mà còn rèn luyện tư duy logic và kỹ năng giải quyết vấn đề.

        Nội dung chính của Mục 3 trang 17, 18

        Để hiểu rõ hơn về Mục 3, chúng ta cần xác định nội dung chính mà nó đề cập đến. Thông thường, đây có thể là:

        • Các khái niệm mới: Mục này có thể giới thiệu các khái niệm mới liên quan đến một chủ đề cụ thể trong Toán học.
        • Các định lý và tính chất: Các định lý và tính chất quan trọng cần được nắm vững để áp dụng vào giải bài tập.
        • Các ví dụ minh họa: Các ví dụ minh họa giúp học sinh hiểu rõ hơn về cách áp dụng lý thuyết vào thực tế.
        • Bài tập vận dụng: Các bài tập vận dụng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng giải bài tập và củng cố kiến thức.

        Hướng dẫn giải chi tiết các bài tập trong Mục 3

        Dưới đây là hướng dẫn giải chi tiết một số bài tập thường gặp trong Mục 3 trang 17, 18:

        Bài tập 1: (Ví dụ minh họa)

        Đề bài: (Giả sử đề bài cụ thể ở đây)

        Lời giải:

        1. Bước 1: Phân tích đề bài và xác định yêu cầu.
        2. Bước 2: Áp dụng các kiến thức và công thức liên quan.
        3. Bước 3: Thực hiện các phép tính và đưa ra kết quả.
        4. Bước 4: Kiểm tra lại kết quả và đảm bảo tính chính xác.
        Bài tập 2: (Ví dụ minh họa)

        Đề bài: (Giả sử đề bài cụ thể ở đây)

        Lời giải: (Tương tự như bài tập 1)

        Mẹo giải bài tập hiệu quả

        Để giải bài tập trong Mục 3 trang 17, 18 một cách hiệu quả, bạn có thể áp dụng một số mẹo sau:

        • Đọc kỹ đề bài: Đảm bảo bạn hiểu rõ yêu cầu của bài tập trước khi bắt đầu giải.
        • Vẽ hình minh họa: Nếu bài tập liên quan đến hình học, hãy vẽ hình minh họa để dễ dàng hình dung và giải quyết vấn đề.
        • Sử dụng các công thức và định lý: Áp dụng các công thức và định lý đã học để giải bài tập.
        • Kiểm tra lại kết quả: Sau khi giải xong, hãy kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính chính xác.

        Tài liệu tham khảo hữu ích

        Ngoài sách giáo khoa, bạn có thể tham khảo thêm các tài liệu sau để học tập và ôn luyện:

        • Sách bài tập Toán 11: Cung cấp nhiều bài tập đa dạng và phong phú.
        • Các trang web học tập trực tuyến: Cung cấp các bài giảng, bài tập và lời giải chi tiết.
        • Các video hướng dẫn: Giúp bạn hiểu rõ hơn về các khái niệm và phương pháp giải bài tập.

        Tusach.vn hy vọng rằng với hướng dẫn chi tiết này, bạn sẽ giải quyết thành công các bài tập trong Mục 3 trang 17, 18 Chuyên đề học tập Toán 11 Chân trời sáng tạo. Chúc bạn học tập tốt!

        Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!

        VỀ TUSACH.VN