1. Trang Chủ
  2. Tài Liệu Học Tập
  3. Giải bài 3 trang 66 Chuyên đề học tập Toán 11 Chân trời sáng tạo

Giải bài 3 trang 66 Chuyên đề học tập Toán 11 Chân trời sáng tạo

Giải bài 3 trang 66 Chuyên đề học tập Toán 11 Chân trời sáng tạo

Bài viết này cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho bài 3 trang 66 trong Chuyên đề học tập Toán 11 Chân trời sáng tạo. Chúng tôi sẽ phân tích từng bước giải, giúp bạn nắm vững kiến thức và kỹ năng cần thiết để giải quyết các bài toán tương tự.

Tusach.vn luôn đồng hành cùng bạn trên con đường chinh phục môn Toán.

Tìm đường đi ngắn nhất từ đỉnh S đến T trong đồ thị trọng số ở Hình 17.

Đề bài

Tìm đường đi ngắn nhất từ đỉnh S đến T trong đồ thị trọng số ở Hình 17.

Giải bài 3 trang 66 Chuyên đề học tập Toán 11 Chân trời sáng tạo 1

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 3 trang 66 Chuyên đề học tập Toán 11 Chân trời sáng tạo 2

Thuật toán tìm đường đi ngắn nhất từ đỉnh A đến đỉnh T

Mở đầu: Gán nhãn của A bằng 0, các đỉnh khác bằng \(\infty \). Khoanh tròn đỉnh A.

Các bước lặp

Trong mỗi bước lặp thực hiện các thao tác sau đây:

- Gọi U là đỉnh vừa được khoanh tròn ở bước trước. Trong các đỉnh chưa khoanh tròn, xét lần lượt từng đỉnh V kề với đỉnh U, tính \({n_U}\; + {\rm{ }}{w_{UV}}\), rồi so sánh số này với nhãn hiện tại \({n_V}\;\) của V. Nếu số đó nhỏ hơn thì đổi nhãn \({n_V}\;\) bằng số đó.

- So sánh nhãn của tất cả các đỉnh chưa khoanh tròn. Đỉnh nào có nhãn nhỏ nhất thì khoanh tròn đỉnh đó (nếu có nhiều đỉnh hư vậy thì khoanh một đỉnh tùy ý trong số đó).

- Nếu đỉnh T chưa được khoanh tròn thì thực hiện bước lặp tiếp theo, trái lại thì kết thức các bước lặp.

Kết luận: Dò lại các bước lặp để viết được nhãn \({n_T}\) của T dưới dạng tổng độ dài các cạnh. Từ đó nhận được đường đi ngắn nhất từ A đến T cùng với độ dài của nó.

Lời giải chi tiết

Giải bài 3 trang 66 Chuyên đề học tập Toán 11 Chân trời sáng tạo 3

– Gán nhãn cho S bằng 0 (tức là, nS = 0), các đỉnh khác bằng ∞. Khoanh tròn đỉnh A.

– Tại các đỉnh kề với S, gồm A, B, C, D. ta có:

⦁ \({n_A}\; = {\rm{ }}{n_S}\; + {\rm{ }}{w_{SA}}\; = {\rm{ }}0{\rm{ }} + {\rm{ }}3{\rm{ }} = {\rm{ }}3\).Vì \(3{\rm{ }} < {\rm{ }}\infty \) nên ta đổi nhãn của A thành 3.

⦁ \({n_B}\; = {\rm{ }}{n_S}\; + {\rm{ }}{w_{SB}}\; = {\rm{ }}0{\rm{ }} + {\rm{ }}6{\rm{ }} = {\rm{ }}6\).Vì \(6{\rm{ }} < {\rm{ }}\infty \) nên ta đổi nhãn của B thành 6.

⦁ \({n_C}\; = {\rm{ }}{n_S}\; + {\rm{ }}{w_{SC}}\; = {\rm{ }}0{\rm{ }} + {\rm{ }}9{\rm{ }} = {\rm{ }}9\).Vì \(9{\rm{ }} < {\rm{ }}\infty \) nên ta đổi nhãn của C thành 9.

⦁ \({n_D}\; = {\rm{ }}{n_S}\; + {\rm{ }}{w_{SD}}\; = {\rm{ }}0{\rm{ }} + {\rm{ }}12{\rm{ }} = {\rm{ }}12\).Vì \(12{\rm{ }} < {\rm{ }}\infty \) nên ta đổi nhãn của D thành 12.

Trong các đỉnh chưa được khoanh tròn, đỉnh có nhãn bé nhất là A nên ta khoanh tròn đỉnh A (đỉnh gần S nhất, chỉ tính các đỉnh khác S).

– Trong các đỉnh chưa được khoanh tròn, đỉnh kề với đỉnh A gồm B, T, ta có:

⦁ \({n_B}\; = {\rm{ }}{n_A}\; + {\rm{ }}{w_{AB}}\; = {\rm{ }}3{\rm{ }} + {\rm{ }}2{\rm{ }} = {\rm{ }}5\).Vì \(5{\rm{ }} < {\rm{ }}6\) (6 là nhãn hiện tại của B) nên ta đổi nhãn của B thành 5.

⦁ \({n_T}\; = {\rm{ }}{n_A}\; + {\rm{ }}{w_{AT}}\; = {\rm{ }}3{\rm{ }} + {\rm{ }}15{\rm{ }} = {\rm{ }}18\).Vì \(18{\rm{ }} < {\rm{ }}\infty \) nên ta đổi nhãn của T thành 18.

Trong các đỉnh chưa được khoanh tròn, đỉnh có nhãn bé nhất là B nên ta khoanh tròn đỉnh B (đỉnh gần S thứ hai).

– Trong các đỉnh chưa được khoanh tròn, đỉnh kề với đỉnh B chỉ có đỉnh C, ta có:

\({n_C}\; = {\rm{ }}{n_B}\; + {\rm{ }}{w_{BC}}\; = {\rm{ }}5{\rm{ }} + {\rm{ }}3{\rm{ }} = {\rm{ }}8\).Vì \(8{\rm{ }} < {\rm{ }}9\) (9 là nhãn hiện tại của C) nên ta đổi nhãn của C thành 8.

Trong các đỉnh chưa được khoanh tròn, đỉnh có nhãn bé nhất là đỉnh C nên ta khoanh tròn đỉnh C (đỉnh gần S thứ ba).

– Trong các đỉnh chưa được khoanh tròn, đỉnh kề với đỉnh C gồm D, T, ta có:

⦁ \({n_D}\; = {\rm{ }}{n_C}\; + {\rm{ }}{w_{CD}}\; = {\rm{ }}8{\rm{ }} + {\rm{ }}4{\rm{ }} = {\rm{ }}12\).Vì 12 cũng là nhãn hiện tại của D nên ta giữ nguyên nhãn của D là 12.

⦁ \({n_T}\; = {\rm{ }}{n_C}\; + {\rm{ }}{w_{CT}}\; = {\rm{ }}8{\rm{ }} + {\rm{ }}5{\rm{ }} = {\rm{ }}13\).Vì \(13{\rm{ }} < {\rm{ }}18\) (18 là nhãn hiện tại của T) nên ta đổi nhãn của T thành 13.

Trong các đỉnh chưa được khoanh tròn, đỉnh có nhãn bé nhất là đỉnh D nên ta khoanh tròn đỉnh D (đỉnh gần S thứ tư).

– Trong các đỉnh chưa được khoanh tròn, đỉnh kề với đỉnh D chỉ còn đỉnh T, ta có:

\({n_T}\; = {\rm{ }}{n_D}\; + {\rm{ }}{w_{DT}}\; = {\rm{ }}12{\rm{ }} + {\rm{ }}9{\rm{ }} = {\rm{ }}21\).Vì \(21{\rm{ }} > {\rm{ }}13\) (13 là nhãn hiện tại của T) nên ta giữ nguyên nhãn của T là 13.

Lúc này, ta thấy chỉ còn đỉnh T nên ta khoanh tròn đỉnh T (đỉnh gần S thứ năm).

– Nhìn lại các bước trên, ta thấy:

\(\begin{array}{*{20}{l}}{{n_T}\; = {\rm{ }}13{\rm{ }} = {\rm{ }}{n_C}\; + {\rm{ }}{w_{CT}}}\\{ = {\rm{ }}{n_B}\; + {\rm{ }}{w_{BC}}\; + {\rm{ }}{w_{CT}}}\\{ = {\rm{ }}{n_A}\; + {\rm{ }}{w_{AB}}\; + {\rm{ }}{w_{BC}}\; + {\rm{ }}{w_{CT}}}\\{ = {\rm{ }}{n_S}\; + {\rm{ }}{w_{SA}}\; + {\rm{ }}{w_{AB}}\; + {\rm{ }}{w_{BC}}\; + {\rm{ }}{w_{CT}}}\\{ = {\rm{ }}{w_{SA}}\; + {\rm{ }}{w_{AB}}\; + {\rm{ }}{w_{BC}}\; + {\rm{ }}{w_{CT}}}\\{ = {\rm{ }}{l_{SABCT}}.}\end{array}\)

Vậy SABCT là đường đi ngắn nhất từ S đến T, với độ dài bằng 13.

Giải bài 3 trang 66 Chuyên đề học tập Toán 11 Chân trời sáng tạo: Hướng dẫn chi tiết và dễ hiểu

Bài 3 trang 66 Chuyên đề học tập Toán 11 Chân trời sáng tạo là một bài tập quan trọng, giúp học sinh củng cố kiến thức về đạo hàm và ứng dụng của đạo hàm trong việc khảo sát hàm số. Để giải bài tập này một cách hiệu quả, chúng ta cần nắm vững các khái niệm cơ bản và các quy tắc tính đạo hàm.

Nội dung bài 3 trang 66 Chuyên đề học tập Toán 11 Chân trời sáng tạo

Bài 3 yêu cầu học sinh khảo sát hàm số bậc ba, bao gồm các bước sau:

  1. Xác định tập xác định của hàm số.
  2. Tính đạo hàm bậc nhất và tìm các điểm cực trị.
  3. Lập bảng biến thiên của hàm số.
  4. Khảo sát tính đơn điệu của hàm số.
  5. Tìm cực đại, cực tiểu của hàm số.
  6. Vẽ đồ thị hàm số.

Lời giải chi tiết bài 3 trang 66 Chuyên đề học tập Toán 11 Chân trời sáng tạo

Để giúp các bạn hiểu rõ hơn về cách giải bài tập này, chúng ta sẽ cùng nhau phân tích một ví dụ cụ thể. Giả sử hàm số cần khảo sát là:

f(x) = x3 - 3x2 + 2

Bước 1: Xác định tập xác định

Hàm số f(x) = x3 - 3x2 + 2 là một hàm đa thức, do đó tập xác định của hàm số là R.

Bước 2: Tính đạo hàm bậc nhất và tìm các điểm cực trị

Đạo hàm bậc nhất của hàm số là:

f'(x) = 3x2 - 6x

Để tìm các điểm cực trị, ta giải phương trình f'(x) = 0:

3x2 - 6x = 0

⇔ 3x(x - 2) = 0

⇔ x = 0 hoặc x = 2

Vậy hàm số có hai điểm cực trị là x = 0 và x = 2.

Bước 3: Lập bảng biến thiên
x-∞02+∞
f'(x)+-+
f(x)
Bước 4: Khảo sát tính đơn điệu

Dựa vào bảng biến thiên, ta thấy:

  • Hàm số đồng biến trên các khoảng (-∞; 0) và (2; +∞).
  • Hàm số nghịch biến trên khoảng (0; 2).
Bước 5: Tìm cực đại, cực tiểu

Dựa vào bảng biến thiên, ta thấy:

  • Hàm số đạt cực đại tại x = 0, giá trị cực đại là f(0) = 2.
  • Hàm số đạt cực tiểu tại x = 2, giá trị cực tiểu là f(2) = -2.
Bước 6: Vẽ đồ thị hàm số

(Phần này yêu cầu vẽ đồ thị hàm số, không thể hiển thị trực tiếp ở đây. Bạn có thể sử dụng các công cụ vẽ đồ thị trực tuyến hoặc phần mềm toán học để vẽ đồ thị hàm số f(x) = x3 - 3x2 + 2.)

Lưu ý khi giải bài 3 trang 66 Chuyên đề học tập Toán 11 Chân trời sáng tạo

  • Nắm vững các khái niệm cơ bản về đạo hàm và ứng dụng của đạo hàm.
  • Thực hành giải nhiều bài tập tương tự để rèn luyện kỹ năng.
  • Sử dụng bảng biến thiên để khảo sát hàm số một cách hiệu quả.
  • Kiểm tra lại kết quả sau khi giải bài tập.

Hy vọng bài viết này đã giúp bạn hiểu rõ hơn về cách giải bài 3 trang 66 Chuyên đề học tập Toán 11 Chân trời sáng tạo. Chúc bạn học tập tốt!

Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!

VỀ TUSACH.VN