1. Trang Chủ
  2. Tài Liệu Học Tập
  3. Giải mục 1 trang 15, 16, 17 Chuyên đề học tập Toán 12 - Kết nối tri thức

Giải mục 1 trang 15, 16, 17 Chuyên đề học tập Toán 12 - Kết nối tri thức

Giải mục 1 trang 15, 16, 17 Chuyên đề học tập Toán 12 - Kết nối tri thức

Tusach.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết và dễ hiểu cho mục 1 trang 15, 16, 17 của Chuyên đề học tập Toán 12 - Kết nối tri thức. Bài viết này sẽ giúp các em học sinh nắm vững kiến thức, rèn luyện kỹ năng giải bài tập và tự tin hơn trong các kỳ thi.

Chúng tôi luôn cố gắng cung cấp nội dung chính xác và cập nhật nhất để hỗ trợ tối đa cho quá trình học tập của các em.

Trong tình huống mở đầu. Xét phép thử T là gieo một con xúc xắc cân đối, đồng chất. Gọi E là biến cố: “Xúc xắc xuất hiện mặt 6 chấm”. a) Trong phương án 1, phép thử T được lặp lại bao nhiêu lần? Người chơi thắng khi biến cố E xuất hiện bao nhiêu lần? b) Cũng hỏi như trên với phương án 2.

Hoạt động 1

    Trả lời câu hỏi Hoạt động 1 trang 15 Chuyên đề học tập Toán 12 Kết nối tri thức

    Trong tình huống mở đầu. Xét phép thử T là gieo một con xúc xắc cân đối, đồng chất. Gọi E là biến cố: “Xúc xắc xuất hiện mặt 6 chấm”.

    a) Trong phương án 1, phép thử T được lặp lại bao nhiêu lần? Người chơi thắng khi biến cố E xuất hiện bao nhiêu lần?

    b) Cũng hỏi như trên với phương án 2.

    Phương pháp giải:

    Dựa vào dữ kiện đề bài để giải.

    Lời giải chi tiết:

    a) Phép thử T được lặp lại 12 lần. Người chơi thắng khi biến cố E xuất hiện ít nhất 2 lần.

    b) Phép thử T được lặp lại 6 lần. Người chơi thắng khi biến cố E xuất hiện ít nhất 1 lần.

    Luyện tập 1

      Trả lời câu hỏi Luyện tập 1 trang 16 Chuyên đề học tập Toán 12 Kết nối tri thức

      Hai bạn An và Bình thi đấu bóng bàn. Xác suất thắng của An trong một ván là 0,4. Hai bạn thi đấu đủ 3 ván đấu. Người nào có số ván đấu thắng nhiều hơn là người thắng trận đấu đó. Giả sử các ván đấu là độc lập. Tính xác suất để An thắng trong trận đấu.

      Phương pháp giải:

      Sử dụng công thức Bernoulli.

      Lời giải chi tiết:

      Gọi biến cố A: “An thắng trận đấu đó”.

      Để An thắng trận đấu đó thì An thắng ít nhất 2 ván

      Trường hợp 1: An thắng cả ba ván đấu

      Khi đó ta có \({P_1}\; = {\rm{ }}{0,4^3}\; = {\rm{ }}0,064.\)

      Trường hợp 2: An thắng 2 ván đấu.

      Khi đó ta có: \({P_2} = C_3^2{.0,4^2}.\left( {1 - 0,4} \right) = 0,288\)

      Theo quy tắc cộng, ta có : \(P\left( A \right) = {P_1}\; + {\rm{ }}{P_2}\; = 0,064 + 0,288 = 0,352.\)

      Luyện tập 2

        Trả lời câu hỏi Luyện tập 2 trang 17 Chuyên đề học tập Toán 12 Kết nối tri thức

        Trở lại tình huống mở đầu.

        a) Tính xác suất thắng của người chơi khi chơi theo phương án 2.

        b) Qua các kết quả đã tính được, hãy cho biết người chơi nên chọn chơi theo phương án nào để xác suất thắng cao hơn.

        Phương pháp giải:

        Sử dụng công thức Bernoulli.

        Lời giải chi tiết:

        a) Gọi T là phép thử: “Gieo một xúc xắc cân đối, đồng chất”;

        E là biến cố: “Xúc xắc xuất hiện mặt 6 chấm”.

        Xét phép thử lặp T với \(n = 6\) và \(p = P(E) = \frac{1}{6}\).

        Gọi A là biến cố: “Người chơi thắng”. Khi đó, A là biến cố: “Trong phép thử lặp T, với n = 6, biến cố E xuất hiện ít nhất một lần”.

        Xét biến cố đối \(\overline A \): “Trong phép thử lặp T, biến cố E không xuất hiện”.

        Khi đó \(P\left( {\overline A } \right) = C_6^0.{\left( {\frac{1}{6}} \right)^0}{\left( {1 - \frac{1}{6}} \right)^6} = {\left( {\frac{5}{6}} \right)^6} \Rightarrow P\left( A \right) = 1 - {\left( {\frac{5}{6}} \right)^6} \approx 0,6651\)

        b) Dựa vào kết quả ở ví dụ 2, ta thấy người chơi nên chọn theo phương án 2 thì xác suất thắng cao hơn.

        Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
        • Hoạt động 1
        • Luyện tập 1
        • Luyện tập 2

        Trả lời câu hỏi Hoạt động 1 trang 15 Chuyên đề học tập Toán 12 Kết nối tri thức

        Trong tình huống mở đầu. Xét phép thử T là gieo một con xúc xắc cân đối, đồng chất. Gọi E là biến cố: “Xúc xắc xuất hiện mặt 6 chấm”.

        a) Trong phương án 1, phép thử T được lặp lại bao nhiêu lần? Người chơi thắng khi biến cố E xuất hiện bao nhiêu lần?

        b) Cũng hỏi như trên với phương án 2.

        Phương pháp giải:

        Dựa vào dữ kiện đề bài để giải.

        Lời giải chi tiết:

        a) Phép thử T được lặp lại 12 lần. Người chơi thắng khi biến cố E xuất hiện ít nhất 2 lần.

        b) Phép thử T được lặp lại 6 lần. Người chơi thắng khi biến cố E xuất hiện ít nhất 1 lần.

        Trả lời câu hỏi Luyện tập 1 trang 16 Chuyên đề học tập Toán 12 Kết nối tri thức

        Hai bạn An và Bình thi đấu bóng bàn. Xác suất thắng của An trong một ván là 0,4. Hai bạn thi đấu đủ 3 ván đấu. Người nào có số ván đấu thắng nhiều hơn là người thắng trận đấu đó. Giả sử các ván đấu là độc lập. Tính xác suất để An thắng trong trận đấu.

        Phương pháp giải:

        Sử dụng công thức Bernoulli.

        Lời giải chi tiết:

        Gọi biến cố A: “An thắng trận đấu đó”.

        Để An thắng trận đấu đó thì An thắng ít nhất 2 ván

        Trường hợp 1: An thắng cả ba ván đấu

        Khi đó ta có \({P_1}\; = {\rm{ }}{0,4^3}\; = {\rm{ }}0,064.\)

        Trường hợp 2: An thắng 2 ván đấu.

        Khi đó ta có: \({P_2} = C_3^2{.0,4^2}.\left( {1 - 0,4} \right) = 0,288\)

        Theo quy tắc cộng, ta có : \(P\left( A \right) = {P_1}\; + {\rm{ }}{P_2}\; = 0,064 + 0,288 = 0,352.\)

        Trả lời câu hỏi Luyện tập 2 trang 17 Chuyên đề học tập Toán 12 Kết nối tri thức

        Trở lại tình huống mở đầu.

        a) Tính xác suất thắng của người chơi khi chơi theo phương án 2.

        b) Qua các kết quả đã tính được, hãy cho biết người chơi nên chọn chơi theo phương án nào để xác suất thắng cao hơn.

        Phương pháp giải:

        Sử dụng công thức Bernoulli.

        Lời giải chi tiết:

        a) Gọi T là phép thử: “Gieo một xúc xắc cân đối, đồng chất”;

        E là biến cố: “Xúc xắc xuất hiện mặt 6 chấm”.

        Xét phép thử lặp T với \(n = 6\) và \(p = P(E) = \frac{1}{6}\).

        Gọi A là biến cố: “Người chơi thắng”. Khi đó, A là biến cố: “Trong phép thử lặp T, với n = 6, biến cố E xuất hiện ít nhất một lần”.

        Xét biến cố đối \(\overline A \): “Trong phép thử lặp T, biến cố E không xuất hiện”.

        Khi đó \(P\left( {\overline A } \right) = C_6^0.{\left( {\frac{1}{6}} \right)^0}{\left( {1 - \frac{1}{6}} \right)^6} = {\left( {\frac{5}{6}} \right)^6} \Rightarrow P\left( A \right) = 1 - {\left( {\frac{5}{6}} \right)^6} \approx 0,6651\)

        b) Dựa vào kết quả ở ví dụ 2, ta thấy người chơi nên chọn theo phương án 2 thì xác suất thắng cao hơn.

        Giải mục 1 trang 15, 16, 17 Chuyên đề học tập Toán 12 - Kết nối tri thức: Tổng quan và hướng dẫn chi tiết

        Mục 1 của Chuyên đề học tập Toán 12 - Kết nối tri thức thường tập trung vào một chủ đề quan trọng, đặt nền móng cho các kiến thức tiếp theo. Việc nắm vững nội dung và phương pháp giải các bài tập trong mục này là vô cùng cần thiết để đạt kết quả tốt trong môn Toán.

        Nội dung chính của Mục 1

        Để hiểu rõ hơn về Mục 1, chúng ta cần xác định các nội dung chính mà nó đề cập đến. Thông thường, đây sẽ là một phần lý thuyết quan trọng, kèm theo các ví dụ minh họa và bài tập áp dụng. Các em học sinh cần đọc kỹ sách giáo khoa, ghi chép đầy đủ và hiểu rõ các khái niệm, định lý, công thức liên quan.

        Hướng dẫn giải chi tiết các bài tập trang 15, 16, 17

        Tusach.vn sẽ cung cấp lời giải chi tiết cho từng bài tập trong Mục 1 trang 15, 16, 17. Chúng tôi sẽ trình bày các bước giải một cách rõ ràng, dễ hiểu, kèm theo các giải thích cụ thể để các em có thể tự học và áp dụng vào các bài tập tương tự.

        Bài tập 1: (Ví dụ)

        (Giả sử bài tập 1 yêu cầu tính giới hạn của một hàm số)

        Lời giải:

        1. Bước 1: Phân tích hàm số và xác định dạng giới hạn.
        2. Bước 2: Áp dụng các quy tắc tính giới hạn phù hợp.
        3. Bước 3: Tính toán và đưa ra kết quả cuối cùng.
        Bài tập 2: (Ví dụ)

        (Giả sử bài tập 2 yêu cầu tìm đạo hàm của một hàm số)

        Lời giải:

        • Bước 1: Xác định các hàm số thành phần và quy tắc đạo hàm cần sử dụng.
        • Bước 2: Áp dụng quy tắc đạo hàm để tính đạo hàm của từng thành phần.
        • Bước 3: Kết hợp các kết quả và đưa ra đạo hàm của hàm số ban đầu.

        Mẹo và lưu ý khi giải bài tập

        Để giải bài tập hiệu quả, các em cần lưu ý một số điều sau:

        • Đọc kỹ đề bài và xác định yêu cầu của bài toán.
        • Sử dụng các công thức, định lý, khái niệm đã học một cách chính xác.
        • Kiểm tra lại kết quả sau khi giải xong.
        • Tham khảo các nguồn tài liệu khác nhau để hiểu rõ hơn về bài toán.

        Ứng dụng của kiến thức trong Mục 1

        Kiến thức trong Mục 1 có ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau của Toán học, đặc biệt là trong các chuyên đề về Giải tích. Việc nắm vững kiến thức này sẽ giúp các em giải quyết các bài toán phức tạp hơn một cách dễ dàng và hiệu quả.

        Tusach.vn – Đồng hành cùng các em trên con đường học tập

        Tusach.vn cam kết cung cấp nội dung chất lượng, chính xác và cập nhật nhất để hỗ trợ các em học sinh trong quá trình học tập. Hãy truy cập Tusach.vn thường xuyên để cập nhật các lời giải bài tập, kiến thức bổ trợ và các tài liệu học tập hữu ích khác.

        Bài tậpTrangLời giải
        Bài tập 115Xem lời giải
        Bài tập 216Xem lời giải
        Bài tập 317Xem lời giải

        Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!

        VỀ TUSACH.VN