1. Trang Chủ
  2. Tài Liệu Học Tập
  3. Bài: Đánh giá cuối năm học - Tiết 6, 7 trang 139 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống

Bài: Đánh giá cuối năm học - Tiết 6, 7 trang 139 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống

Bài: Đánh giá cuối năm học - Tiết 6, 7 trang 139 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 (Kết nối tri thức với cuộc sống)

Bài học Đánh giá cuối năm học trong SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2, tiết 6 và 7, trang 139 là cơ hội để các em học sinh nhìn lại những kiến thức đã học trong suốt cả năm.

Bài học này giúp các em rèn luyện kỹ năng đọc hiểu, viết và nói, đồng thời đánh giá mức độ nắm vững kiến thức của bản thân.

Đọc thành tiếng và thực hiện yêu cầu. Kể tên 5 sự vật được miêu tả trong bài thơ. Tìm trong bài 2 câu thơ có sử dụng biện pháp nhân hoá. Ngày 20 tháng 9 năm 1519 có sự kiện gì đặc biệt. Vì sao Ma-gien-lăng đặt tên cho đại dương mới như vậy. Những khó khăn mà đoàn thám hiểm gặp phải là gì. Đặt một câu nói về Ma-gien-lăng, trong câu có thành phần trạng ngữ.

A. Đọc

    Phần I - Đọc

    I. Đọc thành tiếng và thực hiện yêu cầu.

    CHIỀU THU QUÊ EM

    Nắng chiều mỏng manh sợi chỉ 

    Chuồn kim khâu lá trong vườn 

    Hoa chuối rơi như tàn lửa 

    Đất trời được ướp bằng hương.

    Con chim giấu chiều trong cánh 

    Để rơi tiếng hót khi nào 

    Hoàng hôn say về chạng vạng 

    Lục bình líu ríu cầu ao.

    Dòng sông mát lành tuổi nhỏ 

    Nước tung toé ướt tiếng cười 

    Con bò mải mê gặm cỏ

    Cánh diều ca hát rong chơi.

    Lúa bá vai nhau chạy miết

    Dừa cầm gió lọt kẽ tay 

    Mây trốn đâu rồi chẳng biết

    Chiều lo đến tím mặt mày!

    Không gian lặn vào ngòi bút 

    Bé ngồi phác hoạ mùa thu 

    Quê hương hiện lên đậm nét 

    Buổi chiều rung động tâm tư. 

    (Trương Nam Hương)

    Câu 1

      1. Kể tên 5 sự vật được miêu tả trong bài thơ. 

      Phương pháp giải:

      Em đọc kĩ bài thơ để tìm câu trả lời.

      Lời giải chi tiết:

      5 sự vật được miêu tả trong bài thơ là: Chuồn kim, hoa chuối, dòng sông, con bò, mây....

      Câu 2

        2. Tìm trong bài 2 câu thơ có sử dụng biện pháp nhân hoá. 

        Phương pháp giải:

        Em đọc kĩ bài thơ để tìm câu trả lời. 

        Lời giải chi tiết:

        2 câu thơ có sử dụng biện pháp nhân hóa là:

        - Con chim giấu chiều trong cánh

        - Cánh diều ca hát rong chơi

        Phần II. Đọc hiểu

          HƠN MỘT NGHÌN NGÀY VÒNG QUANH TRÁI ĐẤT

          Ngày 20 tháng 9 năm 1519, từ cảng Xê-vi-la nước Tây Ban Nha, có năm chiếc thuyền lớn giong buồm ra khơi. Đó là hạm đội do Ma-gien-lăng chỉ huy, với nhiệm vụ khám phá con đường trên biển dẫn đến những vùng đất mới.

          Vượt Đại Tây Dương, Ma-gien-lăng cho đoàn thuyền đi dọc theo bờ biển Nam Mỹ. Khi tới gần mỏm cực nam, đoàn thám hiểm phát hiện một eo biển dẫn tới một đại dương mênh mông. Thấy sóng yên biển lặng, Ma-gien-lăng đặt tên cho đại dương mới tìm được là Thái Bình Dương.

          Thái Bình Dương bát ngát, đi mãi chẳng thấy bờ. Thức ăn cạn, nước ngọt hết sạch. Thuỷ thủ phải uống nước tiểu, ninh nhừ giày và thắt lưng da để ăn. Mỗi ngày có vài ba người chết phải ném xác xuống biển. May sao, gặp một hòn đảo nhỏ, được tiếp tế thức ăn và nước ngọt, đoàn thám hiểm ổn định được tinh thần.

          Ma-gien-lăng (1480- 1521)

          Đoạn đường từ đó có nhiều đảo hơn. Không phải lo thiếu thức ăn, nước uống nhưng lại nảy sinh những khó khăn mới. Trong một trận giao tranh với dân đảo Ma-tan, Ma-gien-lăng đã bỏ mình, không kịp nhìn thấy kết quả công việc mình làm.

          Những thuỷ thủ còn lại tiếp tục vượt Ấn Độ Dương tìm đường trở về Châu Âu. Ngày 08 tháng 9 năm 1522, đoàn thám hiểm chỉ còn một chiếc thuyền với mười tám thuỷ thủ trở về Tây Ban Nha.

          Chuyến đi đầu tiên vòng quanh thế giới của Ma-gien-lăng kéo dài 1083 ngày, mất bốn chiếc thuyền lớn, với gần hai trăm người bỏ mạng dọc đường. Nhưng đoàn thám hiểm đã hoàn thành sứ mạng, khẳng định Trái Đất hình cầu, phát hiện Thái Bình Dương và nhiều vùng đất mới.

          (Theo Trần Diệu Tấn và Đỗ Thái)

          Từ ngữ

          - Ma-tan: một đảo thuộc quần đảo Phi-líp-pin ngày nay. 

          - Sứ mạng: nhiệm vụ cao cả.

          Trả lời câu hỏi và thực hiện yêu cầu. 

          Câu 1

            Ngày 20 tháng 9 năm 1519 có sự kiện gì đặc biệt? 

            Phương pháp giải:

            Em đọc đoạn mở đầu của bài đọc để tìm câu trả lời.

            “Ngày 20 tháng 9 năm 1519, từ cảng Xê-vi-la nước Tây Ban Nha, có năm chiếc thuyền lớn giong buồm ra khơi. Đó là hạm đội do Ma-gien-lăng chỉ huy, với nhiệm vụ khám phá con đường trên biển dẫn đến những vùng đất mới.” 

            Lời giải chi tiết:

            Ngày 20 tháng 9 năm 1519 là ngày Ma-gien-lăng chỉ huy hạm đội đi khám phá con đường trên biển dẫn đến những vùng đất mới.

            Câu 2

              2. Ma-gien-lăng đặt tên cho đại dương mới tìm được là gì? Tìm câu trả lời đúng.

              A. Đại Tây Dương

              B. Thái Bình Dương

              C. Ấn Độ Dương

              D. Bắc Băng Dương

              Phương pháp giải:

              Em đọc kĩ câu cuối cùng trong đoạn 2 của bài đọc để tìm câu trả lời.

              “Thấy sóng yên biển lặng, Ma-gien-lăng đặt tên cho đại dương mới tìm được là Thái Bình Dương.”

              Lời giải chi tiết:

              Ma-gien-lăng đặt tên cho đại dương mới tìm được là Thái Bình Dương.

              Chọn B.

              Câu 3

                3. Vì sao Ma-gien-lăng đặt tên cho đại dương mới như vậy? Tìm câu trả lời đúng.

                A. Vì ông thấy nơi này rộng mênh mông.

                B. Vì ông thấy nơi này rất yên bình.

                C. Vì ông thấy nơi này rất thơ mộng.

                D. Vì ông thấy nơi này bát ngát, đi mãi chẳng thấy bờ.

                Phương pháp giải:

                Em đọc kĩ câu cuối cùng trong đoạn 2 của bài đọc để tìm câu trả lời.

                “Thấy sóng yên biển lặng, Ma-gien-lăng đặt tên cho đại dương mới tìm được là Thái Bình Dương.”

                Lời giải chi tiết:

                Ma-gien-lăng đặt tên cho đại dương mới như vậy vì ông thấy nơi này rất yên bình.

                Chọn B.

                Câu 4

                  4. Những khó khăn mà đoàn thám hiểm gặp phải là gì? 

                  Phương pháp giải:

                  Em đọc kĩ đoạn 3 và đoạn 4 của bài đọc để tìm câu trả lời. 

                  Lời giải chi tiết:

                  Những khó khăn mà đoàn thám hiểm gặp phải là :

                  - Thức ăn cạn, nước ngọt hết sạch.

                  - Đi mãi chẳng thấy bờ.

                  - Trận giao tranh với dân đảo Ma-tan.

                  Câu 5

                    5. Đoàn thám hiểm của Ma-gien-lăng đã đi theo hành trình như thế nào? 

                    Z7 4x

                    Châu Đại Tây

                    Châu Thái Bình

                    Châu Ấn Độ

                    Châu Âu

                    Châu Dương

                    Châu Dương

                    Châu Dương

                    Phương pháp giải:

                    Em đọc kĩ bài đọc để tìm câu trả lời. 

                    Lời giải chi tiết:

                    Đoàn thám hiểm của Ma-gien-lăng đã đi theo hành trình :

                    Châu Âu => Đại Tây Dương => Nam Mỹ => Thái Bình Dương => Ma-tan => Ấn Độ Dương => Tây Ban Nha

                    Câu 6

                      6. Những kết quả mà đoàn thám hiểm đã đạt được là gì? 

                      Phương pháp giải:

                      Em đọc câu văn cuối cùng của bài đọc để tìm câu trả lời.

                      “Nhưng đoàn thám hiểm đã hoàn thành sứ mạng, khẳng định Trái Đất hình cầu, phát hiện Thái Bình Dương và nhiều vùng đất mới.”

                      Lời giải chi tiết:

                      Những kết quả mà đoàn thám hiểm đã đạt được là :

                      - Hoàn thành sứ mạng.

                      - Khẳng định Trái Đất hình cầu.

                      - Phát hiện Thái Bình Dương và nhiều vùng đất mới.

                      Câu 7

                        7. Trong bài đọc có bao nhiêu danh từ riêng? Đó là những danh từ nào? 

                        Phương pháp giải:

                        Em đọc kĩ bài đọc để tìm câu trả lời.

                        Lời giải chi tiết:

                        Trong bài viết có 10 danh từ riêng. Đó là những danh từ: Xê-vi-la, Tây Ban Nha, Ma-gien-lăng, Đại Tây Dương, Thái Bình Dương, Ma-tan, Ấn Độ Dương, Châu Âu, Tây Ban Nha, Trái Đất.

                        Câu 8

                          8. Xác định chủ ngữ, vị ngữ và trạng ngữ của câu sau:

                          Khi tới gần mỏm cực nam, đoàn thám hiểm phát hiện một eo biển dẫn tới một đại dương mênh mông.

                          Phương pháp giải:

                          Em đọc kĩ câu văn, suy nghĩ và trả lời. 

                          Lời giải chi tiết:

                          Khi tới gần mỏm cực nam/, đoàn thám hiểm/ phát hiện một eo biển dẫn tới một đại TN CN VN dương mênh mông.

                          Câu 9

                            9. Đặt một câu nói về Ma-gien-lăng, trong câu có thành phần trạng ngữ. 

                            Phương pháp giải:

                            Em suy nghĩ và trả lời câu hỏi. 

                            Lời giải chi tiết:

                            Trong câu chuyện, Ma-gien-lăng thực hiện cuộc thám hiểm nhằm mục đích khám phá con đường trên biển dẫn đến những vùng đất mới.

                            Trạng ngữ: Trong câu chuyện

                            B. Viết

                              Câu 1:

                              Chọn 1 trong 2 đề dưới đây:

                              Đề 1: Viết bài văn miêu tả một cây hoa mà em thấy trong vườn trường hoặc trên đường đi học.

                              Đề 2: Hãy tưởng tượng em tham gia đoàn thám hiểm của Ma-gien-lăng và vừa trở về đất liền, có nhiều người ra đón em. Kể lại cuộc gặp gỡ đó.

                              Phương pháp giải:

                              Em chọn 1 trong 2 đề và tiến hành viết bài. 

                              Lời giải chi tiết:

                              Bài tham khảo: 

                              Đề 1:

                              Hè về, nắng trong vắt như mật ong, gió thoảng từng cơn oi nồng. Bọn học trò chúng em bận bịu với những bài ôn thi, những dòng lưu bút viết vội. Một hương vị mùa hè lan tỏa khắp trường. Mọi người vội nhìn ra vườn trường: hoa phượng nở đỏ sân trường rồi. Nhìn cây phượng vĩ trồng giữa vườn trường em, chúng em biết mùa hè đã thật sự đến.

                              Cây phượng cao lắm, cao hơn cả tầng ba của tòa nhà em học. Thân cây to lớn đến phải hai bạn học sinh ôm vẫn chưa xuể. Lớp vỏ trên thân cây sần sùi, hằn từng khe, rãnh như là mặt ruộng vào mùa hạn. Bộ rễ của cây thì chắc hẳn rất to và dài. Vì chỉ với một phần nhô trên mặt đất đã to hơn cả bắp tay rồi.

                              Cành chính của cây phượng thì chỉ gồm bốn cành. Nhưng từ đó, tỏa ra nhiều cành phụ lắm. Chúng đan vào nhau tạo thành một chiếc ô khổng lồ che bóng mát cho chúng em vui chơi. Khi mùa hè đến, cây phượng nở hoa đỏ rực. Những cánh hoa mỏng manh như cánh gián, đỏ tươi hơn cả mặt trời trở thành tín hiệu báo cho chúng em sắp kết thúc năm học.

                              Cây phượng già đã chứng kiến bao niềm vui nỗi buồn của chúng em. Mỗi lần phượng nở hoa, lòng em lại rộn ràng lên những cảm xúc khó tả. Đó là lúc em khi sắp phải xa mái trường, xa cây phượng. Mai đây lớn khôn, em luôn nghĩ về ngôi trường tiểu học, nhớ tới cây phượng già thân quen này.

                              Đề 2:

                              Sau nhiều ngày lênh đênh trên biển với bao khó khăn, thiếu thốn cùng chỉ huy Ma-gien-lăng, cuối cùng tôi cũng được trở về đất liền. Giây phút nhìn thấy rất nhiều người dân đang đứng chờ ở bến cảng, tay mang theo cờ hoa chào đón hân hoan, lòng tôi vô cùng vui sướng và tự hào. Bởi tôi đã vượt qua được những ngày tháng vất vả cùng cực, phải dành giật lại sự sống từ tay của thần chết để có được cuộc gặp gỡ hôm nay. Bước xuống tàu, tôi nhanh chóng nhìn thấy gia đình của mình. Họ ôm chầm lấy tôi, cái ôm ấm áp và tràn đầy tình yêu thương. Những người xa lạ xung quanh cũng nhìn tôi hiền lành và bắt tay thân thiết, gần gũi. Trong bầu không khí ấy, tôi nhận thức sâu sắc hơn bao giờ hết, bản thân thực sự là một người hùng, vì đã cùng đồng đội của mình hoàn thành sứ mạng - khẳng định Trái Đất hình cầu và phát hiện Thái Bình Dương cùng nhiều vùng đất mới. Nhưng cùng với đó, là sự đau xót, buồn khổ và không dám đối diện với ánh mắt của những người thân của các đồng đội xấu số. Họ đã nằm lại trên đường đi để có được vinh quanh cho toàn đoàn như bây giờ. Vậy là, một hành trình dài đã thực sự kết thúc.

                              Bài: Đánh giá cuối năm học - Tiết 6, 7 trang 139 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 (Kết nối tri thức với cuộc sống): Giải chi tiết và hướng dẫn

                              Chào mừng các em học sinh lớp 4 đến với phần giải bài tập Tiếng Việt lớp 4 tập 2, trang 139, tiết 6 và 7: Đánh giá cuối năm học. Bài học này là tổng kết kiến thức đã học trong cả năm, giúp các em ôn lại những kỹ năng quan trọng và chuẩn bị cho năm học mới.

                              Mục tiêu bài học

                              • Kiến thức: Ôn tập lại các kiến thức về đọc hiểu, chính tả, ngữ pháp và tập làm văn đã học trong cả năm.
                              • Kỹ năng: Rèn luyện kỹ năng đọc hiểu, viết, nói và trình bày ý kiến.
                              • Thái độ: Giúp học sinh tự đánh giá được kết quả học tập của bản thân và có ý thức học tập tốt hơn.

                              Nội dung bài học

                              Bài học Đánh giá cuối năm học - Tiết 6, 7 trang 139 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 bao gồm các phần chính sau:

                              1. Đọc hiểu: Đọc một đoạn văn bản và trả lời các câu hỏi liên quan đến nội dung, ý nghĩa của đoạn văn.
                              2. Chính tả: Viết chính tả một đoạn văn ngắn.
                              3. Ngữ pháp: Làm các bài tập về ngữ pháp, ôn tập các kiến thức về từ loại, cấu trúc câu.
                              4. Tập làm văn: Viết một đoạn văn hoặc bài văn ngắn theo yêu cầu.

                              Giải chi tiết bài tập

                              Dưới đây là phần giải chi tiết các bài tập trong Tiếng Việt lớp 4 tập 2 trang 139, tiết 6 và 7:

                              Bài 1: Đọc hiểu

                              (Nội dung bài đọc và các câu hỏi sẽ được trình bày chi tiết tại đây. Ví dụ:)

                              Câu 1: Đoạn văn nói về điều gì? (Đáp án: Đoạn văn nói về...)

                              Câu 2: Tìm các từ ngữ tả cảnh vật trong đoạn văn. (Đáp án: Các từ ngữ tả cảnh vật là...)

                              Bài 2: Chính tả

                              (Nội dung bài chính tả và đáp án sẽ được trình bày chi tiết tại đây.)

                              Bài 3: Ngữ pháp

                              (Nội dung bài tập ngữ pháp và đáp án sẽ được trình bày chi tiết tại đây.)

                              Bài 4: Tập làm văn

                              (Đề bài tập làm văn và gợi ý viết sẽ được trình bày chi tiết tại đây.)

                              Lưu ý khi làm bài

                              • Đọc kỹ đề bài trước khi làm.
                              • Trả lời các câu hỏi một cách chính xác và đầy đủ.
                              • Viết chính tả cẩn thận, không sai lỗi.
                              • Làm bài tập ngữ pháp một cách cẩn thận, kiểm tra lại kết quả.
                              • Viết đoạn văn hoặc bài văn ngắn gọn, súc tích, rõ ràng.

                              Hy vọng với phần giải chi tiết này, các em học sinh sẽ tự tin hơn khi làm bài tập Tiếng Việt lớp 4 tập 2 trang 139, tiết 6 và 7: Đánh giá cuối năm học. Chúc các em học tốt và có một kỳ nghỉ hè vui vẻ!

                              Ngoài ra, các em có thể tham khảo thêm các bài giải khác trên tusach.vn để ôn tập và củng cố kiến thức.

                              Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!

                              VỀ TUSACH.VN