1. Trang Chủ
  2. Tài Liệu Học Tập
  3. Tràng giang - Huy Cận

Tràng giang - Huy Cận

Tràng Giang - Huy Cận: Giới thiệu chung

Bài thơ Tràng Giang của Huy Cận được sáng tác năm 1939, in trong tập thơ Lửa thiêng (1940). Đây là một trong những bài thơ tiêu biểu nhất của Huy Cận, thể hiện nỗi cảm hoài, nhớ tiếc của người nghệ sĩ trước sự biến đổi của dòng sông quê hương và cuộc đời.

Bài thơ mang đậm phong cách lãng mạn, với những hình ảnh thơ mộng, trữ tình và giàu tính biểu tượng. Tràng Giang không chỉ là dòng sông mà còn là biểu tượng của thời gian, của quá khứ và của những giá trị văn hóa truyền thống.

Tràng giang - Huy Cận bao gồm tóm tắt nội dung chính, lập dàn ý phân tích, bố cục, giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật cùng hoàn cảnh sáng tác, ra đời của tác phẩm và tiểu sử, quan điểm cùng sự nghiệp sáng tác phong cách nghệ thuật giúp các em học tốt môn văn 11

I. Tác giả

    1. Tiểu sử

    -  Huy Cận (1919-2005) quê ở làng Ân Phú, huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh.

    - Thuở nhỏ ông học ở quê rồi vào Huế học hết trung học.

    - Năm 1939 ra Hà Nội học ở Trường Cao đẳng Canh nông.

    - Từ năm 1942, Huy Cận tích cực hoạt động trong mặt trận Việt Minh sau đó được bầu vào uỷ ban dân tộc giải phóng toàn quốc.

    - Sau cách mạng tháng 8, giữ nhiều trọng trách quan trọng trong chính quyền cách mạng.

    - Sau này ông làm Thứ trưởng Bộ Văn hóa, rồi Bộ trưởng đặc trách Văn hóa Thông tin trực thuộc Hội đồng Bộ trưởng trong chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, phụ trách các công tác văn hóa và văn nghệ.

    - Từ 1984, ông là Chủ tịch Ủy ban Trung ương Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam. Ngoài ra, ông còn là Đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa I, II và VII.

    2. Sự nghiệp văn học

    a. Phong cách nghệ thuật

    - Huy Cận là nhà thơ lớn, một đại biểu xuất sắc của phong trào Thơ Mới với hồn thơ ảo não.

    - Thơ Huy Cận hàm súc, giàu chất suy tưởng triết lí.

    b. Di sản văn học

    - Trước cách mạng tháng 8: Lửa thiêng, Kinh cầu tự, Vũ trụ ca

    -  Sau cách mạng tháng 8: Trời mỗi ngày lại sáng, Đất nở hoa, Chiến trường gần đến chiến trường xa...

    3. Vị trí và tầm ảnh hưởng

    - Huy Cận đã được Nhà nước phong tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật (đợt I - năm 1996).

    - Tháng 6 năm 2001, Huy Cận được bầu là viện sĩ Viện Hàn lâm Thơ Thế giới.

    - Ngày 23 tháng 2 năm 2005, ông được Nhà nước truy tặng Huân chương Sao Vàng.

    Sơ đồ tư duy - Tác giả Huy Cận

    I. Tác giả Tràng giang - Huy Cận

    • 1. Tiểu sử
      • a. Thông tin chung:
        • Tên khai sinh: Cù Huy Cận
        • Năm sinh - năm mất: 1919 - 1965
        • Quê quán: Làng Hoàng Trù, xã Lam Hạ, huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam
      • b. Tiểu sử & Hoàn cảnh:
        • Xuất thân: Gia đình công chức Nho giáo
        • Học vấn: Pháp luật tại Hà Nội
        • Sự nghiệp:
          • Trước 1945: Thơ mới nổi tiếng
          • Sau 1945: Tham gia cách mạng, hoạt động văn học nghệ thuật
          • Chức vụ: Đại biểu Quốc hội, Thứ trưởng Bộ Văn hóa
    • 2. Con đường văn chương
      • a. Giai đoạn sáng tác trước Cách mạng (1938-1945):
        • Phong cách: Thơ mới, lãng mạn, chủ nghĩa cá nhân
        • Tác phẩm tiêu biểu: Lửa thiêng (1939), Vườn xuân (1942)
        • Chủ đề: Cảm xúc cá nhân, tình yêu, nỗi cô đơn, sự tan vỡ
      • b. Giai đoạn sáng tác sau Cách mạng (1945-1965):
        • Phong cách: Thơ ca cách mạng, gắn bó với cuộc sống, con người
        • Tác phẩm tiêu biểu: Đất nước bốn mùa, Những người dệt mộng
        • Chủ đề: Ca ngợi đất nước, con người Việt Nam, cuộc sống mới
    • 3. Đặc điểm phong cách nghệ thuật
      • a. Thơ trước Cách mạng:
        • Ngôn ngữ: Trau chuốt, giàu hình ảnh, biểu tượng
        • Thể thơ: Đa dạng (tự do, lục bát,...)
        • Giọng điệu: Trầm lắng, suy tư, u buồn
      • b. Thơ sau Cách mạng:
        • Ngôn ngữ: Gần gũi, đời thường, đậm chất dân tộc
        • Thể thơ: Chủ yếu sử dụng thể thơ tự do
        • Giọng điệu: Lạc quan, tin tưởng, yêu đời

    II. Bài thơ Tràng giang

    1. Xuất xứ: Tập thơ Lửa thiêng (1939)
    2. Thể loại: Thơ tự do
    3. Bố cục: 3 đoạn
    4. Nội dung chính: Cảm xúc của nhà thơ trước vẻ đẹp hùng vĩ, tráng lệ của dòng sông Tràng Giang, đồng thời thể hiện nỗi cô đơn, sầu muộn của tác giả.

    Lưu ý: Đây chỉ là sơ đồ tư duy tóm tắt, có thể bổ sung thêm chi tiết.

    Quảng cáo

    I. Tác giả Tràng giang - Huy Cận

    • 1. Tiểu sử
      • a. Thông tin chung:
        • Tên khai sinh: Cù Huy Cận
        • Năm sinh - năm mất: 1919 - 1965
        • Quê quán: Làng Hoàng Trù, xã Lam Hạ, huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam
      • b. Tiểu sử & Hoàn cảnh:
        • Xuất thân: Gia đình công chức Nho giáo
        • Học vấn: Pháp luật tại Hà Nội
        • Sự nghiệp:
          • Trước 1945: Thơ mới nổi tiếng
          • Sau 1945: Tham gia cách mạng, hoạt động văn học nghệ thuật
          • Chức vụ: Đại biểu Quốc hội, Thứ trưởng Bộ Văn hóa
    • 2. Con đường văn chương
      • a. Giai đoạn sáng tác trước Cách mạng (1938-1945):
        • Phong cách: Thơ mới, lãng mạn, chủ nghĩa cá nhân
        • Tác phẩm tiêu biểu: Lửa thiêng (1939), Vườn xuân (1942)
        • Chủ đề: Cảm xúc cá nhân, tình yêu, nỗi cô đơn, sự tan vỡ
      • b. Giai đoạn sáng tác sau Cách mạng (1945-1965):
        • Phong cách: Thơ ca cách mạng, gắn bó với cuộc sống, con người
        • Tác phẩm tiêu biểu: Đất nước bốn mùa, Những người dệt mộng
        • Chủ đề: Ca ngợi đất nước, con người Việt Nam, cuộc sống mới
    • 3. Đặc điểm phong cách nghệ thuật
      • a. Thơ trước Cách mạng:
        • Ngôn ngữ: Trau chuốt, giàu hình ảnh, biểu tượng
        • Thể thơ: Đa dạng (tự do, lục bát,...)
        • Giọng điệu: Trầm lắng, suy tư, u buồn
      • b. Thơ sau Cách mạng:
        • Ngôn ngữ: Gần gũi, đời thường, đậm chất dân tộc
        • Thể thơ: Chủ yếu sử dụng thể thơ tự do
        • Giọng điệu: Lạc quan, tin tưởng, yêu đời

    II. Bài thơ Tràng giang

    1. Xuất xứ: Tập thơ Lửa thiêng (1939)
    2. Thể loại: Thơ tự do
    3. Bố cục: 3 đoạn
    4. Nội dung chính: Cảm xúc của nhà thơ trước vẻ đẹp hùng vĩ, tráng lệ của dòng sông Tràng Giang, đồng thời thể hiện nỗi cô đơn, sầu muộn của tác giả.

    Lưu ý: Đây chỉ là sơ đồ tư duy tóm tắt, có thể bổ sung thêm chi tiết.

    II. Tác phẩm

      1. Tìm hiểu chung

      a. Xuất xứ và hoàn cảnh ra đời

      - Xuất xứ: “Lửa thiêng”

      - Hoàn cảnh sáng tác: Vào mùa thu năm 1939 khi đứng trước sông Hồng mênh mông sóng nước.

      b. Nội dung

          Bài thơ khắc họa khung cảnh sông nước mênh mông. Qua đó nhà thơ đã bộc lộ lòng yêu nước thầm kín mà sâu sắc của mình.

       c. Bố cục

      - Ba khổ thơ đầu: Bức tranh thiên nhiên và tâm trạng của nhà thơ.

      - Hai khổ thơ cuối : Tình yêu quê hương, đát nước thầm kín, sâu sắc. 

      2. Tìm hiểu chi tiết

      a. Nhan đề bài thơ và lời đề từ

      *  Nhan đề

      - Từ Hán Việt “Tràng giang” (sông dài) → gợi không khí cổ kính.

      -  Hiệp vần “ang”: tạo dư âm vang xa, trầm lắng, mênh mang.

      → Gợi không khí cổ kính, khái quát → nỗi buồn mênh mang, rợn ngợp.

      * Lời đề từ: “bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài"

      - Bâng khuâng: thể hiện được nỗi lòng của nhà thơ, thấy mênh mông, vô định, khó tả nổi cảm xúc trước không gian rộng lớn.

      - Trời rộng, được nhân hóa “nhớ sông dài” cũng chính là ẩn dụ nỗi nhớ của nhà thơ.

      - Thể hiện nội dung tư tưởng và ý đồ nghệ thuật của tác giả:

      + Nỗi buồn trước cảnh vũ trụ bao la bát ngát

      +  Hình ảnh thiên nhiên rộng lớn, tâm sự của cái tôi cô đơn mang nhiều nỗi niềm

      - Câu này là khung cảnh để tác giả triển khai toàn bộ cảm hứng.

      b. Bức tranh thiên nhiên và tâm trạng của nhà thơ

      * Khổ 1

      - Hình ảnh: sóng gợn, thuyền, nước song song → cảnh sông nước mênh mông, vô tận, bóng con thuyền xuất hiện càng làm cho nó hoang vắng hơn

      - Củi 1 cành khô >< lạc trên mấy dòng nước → sự chìm nổi cô đơn, biểu tượng về thân phận con người lênh đênh, lạc loài giữa dòng đời

      - Tâm trạng: buồn điệp điệp → từ láy gợi nỗi buồn thương da diết, miên man không dứt 

      → Với khổ thơ giàu hình ảnh, nhạc điệu và cách gieo vần nhịp nhàng và dùng nhiều từ láy, khổ thơ đã diễn tả nỗi buồn trầm lắng của tác giả trước thiên nhiên.

      * Khổ 2

      - Cảnh sông: cồn nhỏ lơ thơ, gió đìu hiu gợi lên cái vắng lặng, lạnh lẽo cô đơn đến rợn ngợp

      - Âm thanh: Tiếng chợ chiều gợi lên cái mơ hồ, âm thanh yếu ớt gợi thêm không khí tàn tạ, vắng vẻ tuy thoáng chút hơi người 

      - Hình ảnh: Trời sâu chót vót cách dùng từ tài tình, ta như thấy bầu trời được nâng cao hơn, khoáng đãng hơn

      - Sông dài, trời rộng >< bến cô liêu →Sự tương phản giữa cái nhỏ bé. Sự tương phản giữa cái nhỏ bé và cái vô cùng gợi lên cảm giác trống vắng, cô đơn

      → Với cách gieo vần tài tình, âm hưởng trầm bổng, Huy Cận như muốn lấy âm thanh để xoá nhoà không gian buồn tẻ hiện hữu nhưng không được. Nhà thơ cố tìm sự giao cảm với vũ trụ cao rộng nhưng tất cả đều đóng kín.

      * Khổ 3

      - Hình ảnh ước lệ: “bèo” để diễn tả thân phận,kiếp người chìm nổi

      - Câu hỏi: “về đâu” gợi cái bơ vơ, lạc loài của kiếp người vô định

      - Không cầu, không đò: không có sự giao lưu kết nối đôi bờ niềm khao khát mong chờ đau đáu dấu hiệu sự sống trong tình cảnh cô độc

      →  Bài thơ tạo nên bức tranh thiên nhiên cổ kính, hoang sơ:

         + Không gian: mênh mông, bao la, rộng mở

         + Cảnh vật hiu quạnh,hoang vắng, đơn lẻ, hiu hắt buồn

         + Cổ kính, trang nghiêm, đậm chất Đường Thi

            Các hình ảnh cổ: thuyền, nước, nắng, sông dài, trời rộng, bóng chiều, khói hoàng hôn...

         + Tràng Giang vẫn chưa nét mới, nét hấp dẫn của thơ hiện đại: âm thanh tự nhiên, âm thanh cuộc sống bình dị, mộc mạc được đưa vào thơ

        + Sự hòa quyện, đan cài giữa chất cổ điển, sự gần gũi, thân thuộc tạo cho bài thơ vẻ đẹp độc đáo, đơn sơ mà tinh tế, cổ điển mà hiện đại .

      → Ba khổ thơ biểu hiện cho niềm tha thiết với thiên nhiên tạo vật. Đó là một bức tranh thiên nhiên thấm đượm tình người, mang nặng nỗi buồn bâng khuâng, nỗi bơ vơ của kiếp người. Nhưng đằng sau nỗi buồn về sông núi là nỗi buồn của người dân thuộc địa trước cảnh giang sơn bị mất chủ quyền.

      c. Tình yêu quê hương

      - Hình ảnh ước lệ, cổ điển: Mây, chim...→ Vẽ lên bức tranh chiều tà đẹp hùng vĩ, êm ả, thơ mộng

      - Tâm trạng: “Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà" → Âm hưởng Đường thi nhưng tính chất thể hiện mới.

      → Nỗi buồn tiềm ẩn và bộc phát tự nhiên vì thế mà nó sâu sắc và da diết vô cùng.

      - Huy Cận thể hiện nỗi buồn trong cảnh nước nhà mất chủ quyền, vì thế ông bơ vơ trước thiên nhiên hoang vắng, niềm tha thiết với tự nhiên, cảnh vật cũng theo đó nhuốm buồn.

      + Niềm tha thiết với thiên nhiên, tạo vật cũng là niềm thiết tha với quê hương, đất nước

      + Thực tế, ở phương diện nào đó “Tràng giang” là bài thơ thể hiện tình yêu đất nước, non sông

      + Nỗi buồn trước cảnh mất nước được hòa quyện trong cảnh vật của tự nhiên,

      + Thông qua việc miêu tả cảnh vật, ông gián tiếp thể hiện tấm lòng yêu nước và nỗi buồn của mình

      → Đằng sau nỗi buồn, nỗi sầu trước không gian và vũ trụ là tâm sự yêu nước thầm kín của một trí thức bơ vơ, bế tắc trước cuộc đời

      d. Giá trị nội dung

      Vẻ đẹp bức tranh thiên nhiên, nỗi sầu của cái tôi cô đơn trước vũ trụ rộng lớn, niềm khát khao hòa nhập với đời và lòng yêu quê hương đất nước tha thiết.

      e. Giá trị nghệ thuật

      - Sự kết hợp hài hòa giữa yếu tố cổ điển và hiện đại.

      - Nghệ thuật đối, bút pháp tả cảnh giàu tính tạo hình, hệ thống từ láy giàu giá trị biểu cảm.

      Sơ đồ tư duy - Tràng giang

      I. Tổng quan

      • Tác giả: Huy Cận (1919-2005)
      • Xuất xứ: Tập thơ Lửa thiêng (1942)
      • Thể loại: Thơ mới (thơ tự do)
      • Bối cảnh: Thời kỳ đầu của phong trào Thơ mới, chịu ảnh hưởng của thơ ca lãng mạn Pháp.

      II. Nội dung & Nghệ thuật

      1. Nội dung chính:
        • Cảm xúc về dòng sông Tràng Giang, gợi liên tưởng về thời gian, vũ trụ và thân phận con người.
        • Thể hiện nỗi cô đơn, buồn bã, cảm giác nhỏ bé, hữu hạn của con người trước thiên nhiên vô tận.
        • Khát vọng hòa nhập, vượt lên sự cô đơn, tìm kiếm sự sống trong vũ trụ bao la.
      2. Bố cục: 3 phần chính
        • Phần 1 (Khổ 1-2): Cảm xúc về dòng sông Tràng Giang trong không gian vũ trụ bao la.
        • Phần 2 (Khổ 3-4): Cảm xúc về thời gian trôi chảy, sự hữu hạn của đời người.
        • Phần 3 (Khổ 5-6): Khát vọng hòa nhập, vượt lên sự cô đơn.
      3. Hình ảnh & Biểu tượng:
        • Sông Tràng Giang: Biểu tượng của dòng thời gian, vũ trụ vô tận.
        • "Làng xa": Biểu tượng của thế giới con người, cuộc sống trần tục.
        • "Sao": Biểu tượng của sự vô tận, vĩnh cửu.
        • "Thuyền": Biểu tượng của con người, cuộc đời nhỏ bé, lênh đênh.
      4. Ngôn ngữ & Giọng điệu:
        • Ngôn ngữ:
          • Sử dụng nhiều từ ngữ gợi hình, gợi cảm, mang tính biểu tượng cao.
          • Sử dụng các phép tu từ như ẩn dụ, so sánh, nhân hóa...
        • Giọng điệu:
          • Buồn bã, cô đơn, suy tư.
          • Trầm lắng, chiêm nghiệm.
          • Hướng tới sự siêu thoát, hòa nhập.
      5. Giá trị nghệ thuật:
        • Sự kết hợp hài hòa giữa chất thơ lãng mạn và suy tư triết lý.
        • Sử dụng hình ảnh thơ độc đáo, giàu sức gợi.
        • Ngôn ngữ thơ tinh tế, giàu cảm xúc.

      III. Ý nghĩa tác phẩm

      • Thể hiện sự trăn trở, suy ngẫm về thân phận con người trong vũ trụ.
      • Gợi mở những suy tư về ý nghĩa cuộc sống, về sự hữu hạn và vô tận.
      • Là một trong những bài thơ tiêu biểu của phong trào Thơ mới, có giá trị nghệ thuật và tư tưởng sâu sắc.

      Nhận định

        Một số nhận định về tác giả, tác phẩm

        1. Xuân Diệu: “Tràng giang là bài thơ ca hát non sông đất nước, do đó dọn đường cho lòng yêu Giang sơn Tổ quốc” và "Huy Cận như không ở trong thời gian mà chỉ ở trong không gian".

        2. Hoài Thanh: “Cái buồn Lửa Thiêng là cái buồn tỏa ra từ đáy hồn một người cơ hồ không biết đến ngoại cảnh.” và "Người thấy lạc loài giữa cái mênh mông của không gian, cái xa vắng của thời gian, lời thơ vì thế mà buồn rười rượi".

        Tràng Giang - Huy Cận: Tổng quan và Bối cảnh Sáng tác

        Tràng Giang, sáng tác năm 1939, là một trong những bài thơ nổi tiếng nhất của Huy Cận, được in trong tập thơ Lửa thiêng. Bài thơ ra đời trong bối cảnh đất nước Việt Nam đang trải qua những biến động lớn, dưới ách thống trị của thực dân Pháp. Huy Cận, một nhà thơ thuộc thế hệ các nhà thơ mới, đã thể hiện nỗi cảm hoài, nhớ tiếc về quá khứ, về những giá trị văn hóa truyền thống đang dần bị mai một.

        Nội dung và Ý nghĩa của Bài Thơ Tràng Giang

        Bài thơ Tràng Giang tập trung vào việc miêu tả dòng sông quê hương và những kỷ niệm gắn liền với nó. Dòng sông Tràng Giang không chỉ là một hình ảnh thiên nhiên mà còn là biểu tượng của thời gian, của quá khứ và của những giá trị văn hóa truyền thống. Bài thơ thể hiện nỗi nhớ tiếc của tác giả về một thời quá khứ tươi đẹp, về những kỷ niệm êm đềm bên dòng sông quê hương.

        Phân tích các khổ thơ chính

        • Khổ 1: Giới thiệu dòng sông Tràng Giang và những kỷ niệm tuổi thơ của tác giả. Hình ảnh dòng sông được miêu tả một cách thơ mộng, trữ tình, với những con thuyền, những bãi cát, những hàng tre xanh.
        • Khổ 2: Tác giả hồi tưởng về những kỷ niệm gắn liền với dòng sông, như những buổi chiều câu cá, những đêm trăng sáng. Những kỷ niệm này được miêu tả một cách chân thực, sống động, gợi lên những cảm xúc bồi hồi, xao xuyến trong lòng người đọc.
        • Khổ 3: Tác giả nhận ra sự thay đổi của dòng sông, của cuộc đời. Dòng sông không còn như xưa nữa, những kỷ niệm cũng dần phai nhạt theo thời gian. Nỗi buồn, nỗi tiếc nuối của tác giả được thể hiện một cách sâu sắc.
        • Khổ 4: Bài thơ kết thúc với hình ảnh dòng sông Tràng Giang vẫn chảy mãi, nhưng những kỷ niệm về quá khứ đã trở thành những hoài niệm đẹp đẽ.

        Giá trị Nghệ thuật của Bài Thơ Tràng Giang

        Tràng Giang là một bài thơ tiêu biểu cho phong cách lãng mạn của Huy Cận. Bài thơ sử dụng nhiều hình ảnh thơ mộng, trữ tình, giàu tính biểu tượng. Ngôn ngữ thơ trong sáng, giản dị, nhưng lại có sức gợi cảm sâu sắc. Bài thơ còn sử dụng nhiều biện pháp tu từ như ẩn dụ, so sánh, nhân hóa để làm cho hình ảnh thơ thêm sinh động, hấp dẫn.

        Các biện pháp tu từ nổi bật

        • Ẩn dụ: Dòng sông Tràng Giang là ẩn dụ cho thời gian, cho quá khứ.
        • So sánh: “Sông như một dòng tranh” – so sánh dòng sông với bức tranh, làm nổi bật vẻ đẹp của dòng sông.
        • Nhân hóa: “Con thuyền như một cánh chim” – nhân hóa con thuyền, làm cho hình ảnh con thuyền thêm sinh động.

        Tác động và Ảnh hưởng của Bài Thơ

        Tràng Giang đã trở thành một bài thơ quen thuộc với nhiều thế hệ người Việt Nam. Bài thơ không chỉ được yêu thích bởi vẻ đẹp của hình ảnh thơ, mà còn bởi những cảm xúc sâu sắc mà nó mang lại. Bài thơ đã góp phần làm phong phú thêm nền thơ ca Việt Nam hiện đại.

        Kết luận

        Tràng Giang của Huy Cận là một bài thơ hay, có giá trị nghệ thuật và ý nghĩa sâu sắc. Bài thơ thể hiện nỗi cảm hoài, nhớ tiếc của người nghệ sĩ trước sự biến đổi của dòng sông quê hương và cuộc đời. Bài thơ là một món quà vô giá mà Huy Cận đã dành tặng cho nền văn học Việt Nam.

        Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!

        VỀ TUSACH.VN