1. Trang Chủ
  2. Tài Liệu Học Tập
  3. Đây thôn Vĩ Dạ (CD)

Đây thôn Vĩ Dạ (CD)

Đây thôn Vĩ Dạ - Một kiệt tác thơ ca Việt Nam

Bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử là một trong những tác phẩm tiêu biểu nhất của thơ ca hiện đại Việt Nam.

Với những hình ảnh đẹp, giàu tính biểu tượng và cảm xúc, bài thơ đã chinh phục trái tim của bao thế hệ độc giả.

Tusach.vn tự hào mang đến cho bạn ấn phẩm Đây thôn Vĩ Dạ (CD) chất lượng cao, giúp bạn trải nghiệm trọn vẹn vẻ đẹp của bài thơ này.

Đây thôn Vĩ Dạ bao gồm tóm tắt nội dung chính, lập dàn ý phân tích, bố cục, giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật cùng hoàn cảnh sáng tác, ra đời của tác phẩm và tiểu sử, quan điểm cùng sự nghiệp sáng tác phong cách nghệ thuật giúp các em học tốt môn văn 11

Tác giả

    Tác giả Hàn Mặc Tử

    1. Tiểu sử

    -  Hàn Mặc Tử (1912-1940), tên thật là Nguyễn Trọng Trí, sinh ra ở Đồng Hới, Quảng Bình.

    -  Sớm mất cha sống với mẹ tại Quy Nhơn.

    - Năm 21 tuổi ông vào Sài Gòn lập nghiệp.

    -  Đi làm công chức thời gian ngắn rồi mắc bệnh phong và mất.

    2. Sự nghiệp văn học

    a. Di sản văn học:

       Tác phẩm chính: "Gái quê", "Thơ điên", "Xuân như ý", "Duyên kì ngộ", "Quần tiên hội",...

    b. Phong cách sáng tác

    - Tâm hồn thơ ông đã thăng hoa thành những vần thơ tuyệt diệu, chẳng những gợi cho ta niềm thương cảm còn đem đến cho ta những cảm xúc thẩm mĩ kì thú và niềm tự hào về sức sáng tạo của con người.

    - Quá trình sáng tác thơ của ông đã thâu tóm cả quá trình phát triển của thơ mới từ lãng mạn sang tượng trưng đến siêu thực.

    Sơ đồ tư duy Tác giả Hàn Mặc Tử

    Tác giả Hàn Mặc Tử (CD)

    • I. Tiểu sử
      • 1. Thông tin chung
        • Tên khai sinh: Hàn Mặc Tử
        • Năm sinh - năm mất: 1911 - 1940
        • Quê quán: Làng Hoàng Trù, xã Hương Trà, huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế
      • 2. Tiểu sử cuộc đời
        • Gia đình: Xuất thân trong một gia đình công chức Nho giáo.
        • Học vấn: Học tại Huế, sau đó vào Sài Gòn học.
        • Bệnh tật: Mắc bệnh phong, sống cô độc và đau khổ.
        • Qua đời: 1940, tại Côn Đảo.
    • II. Sự nghiệp văn học
      • 1. Phong cách nghệ thuật
        • Thơ siêu thực: Sử dụng hình ảnh kỳ lạ, ẩn dụ, tượng trưng.
        • Thơ tình: Thể hiện tình yêu đơn phương, tình yêu đau khổ.
        • Thơ mang tính chất tôn giáo: Suy tư về số phận, về sự cứu rỗi.
        • Ngôn ngữ: Giàu chất nhạc, sử dụng nhiều từ Hán Việt.
      • 2. Các tác phẩm tiêu biểu
        • Gửi người tình (1938)
        • Đây thôn Vĩ Dạ (1938)
        • Mùa thu duy nhất
        • Nhật ký người tù
      • 3. Giá trị nghệ thuật và ý nghĩa
        • Thể hiện tâm hồn nhạy cảm, đa cảm của nhà thơ.
        • Phản ánh cuộc đời đầy đau khổ, cô đơn của người nghệ sĩ.
        • Góp phần vào sự phát triển của thơ ca hiện đại Việt Nam.
    • III. Tác phẩm "Đây thôn Vĩ Dạ"
      • 1. Hoàn cảnh sáng tác
        • Sáng tác năm 1938, khi tác giả sống ở Huế.
        • Thể hiện nỗi nhớ quê hương, nhớ người yêu.
      • 2. Nội dung chính
        • Khung cảnh làng Vĩ Dạ buổi chiều tà.
        • Hình ảnh người thiếu nữ và nỗi nhớ của tác giả.
        • Cảm xúc về sự cô đơn, trống vắng.
      • 3. Nghệ thuật đặc sắc
        • Sử dụng nhiều hình ảnh mang tính biểu tượng.
        • Ngôn ngữ giàu chất thơ, gợi cảm.
        • Bố cục độc đáo, có sự chuyển đổi giữa thực và ảo.

    Quảng cáo

    Tác giả Hàn Mặc Tử (CD)

    • I. Tiểu sử
      • 1. Thông tin chung
        • Tên khai sinh: Hàn Mặc Tử
        • Năm sinh - năm mất: 1911 - 1940
        • Quê quán: Làng Hoàng Trù, xã Hương Trà, huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế
      • 2. Tiểu sử cuộc đời
        • Gia đình: Xuất thân trong một gia đình công chức Nho giáo.
        • Học vấn: Học tại Huế, sau đó vào Sài Gòn học.
        • Bệnh tật: Mắc bệnh phong, sống cô độc và đau khổ.
        • Qua đời: 1940, tại Côn Đảo.
    • II. Sự nghiệp văn học
      • 1. Phong cách nghệ thuật
        • Thơ siêu thực: Sử dụng hình ảnh kỳ lạ, ẩn dụ, tượng trưng.
        • Thơ tình: Thể hiện tình yêu đơn phương, tình yêu đau khổ.
        • Thơ mang tính chất tôn giáo: Suy tư về số phận, về sự cứu rỗi.
        • Ngôn ngữ: Giàu chất nhạc, sử dụng nhiều từ Hán Việt.
      • 2. Các tác phẩm tiêu biểu
        • Gửi người tình (1938)
        • Đây thôn Vĩ Dạ (1938)
        • Mùa thu duy nhất
        • Nhật ký người tù
      • 3. Giá trị nghệ thuật và ý nghĩa
        • Thể hiện tâm hồn nhạy cảm, đa cảm của nhà thơ.
        • Phản ánh cuộc đời đầy đau khổ, cô đơn của người nghệ sĩ.
        • Góp phần vào sự phát triển của thơ ca hiện đại Việt Nam.
    • III. Tác phẩm "Đây thôn Vĩ Dạ"
      • 1. Hoàn cảnh sáng tác
        • Sáng tác năm 1938, khi tác giả sống ở Huế.
        • Thể hiện nỗi nhớ quê hương, nhớ người yêu.
      • 2. Nội dung chính
        • Khung cảnh làng Vĩ Dạ buổi chiều tà.
        • Hình ảnh người thiếu nữ và nỗi nhớ của tác giả.
        • Cảm xúc về sự cô đơn, trống vắng.
      • 3. Nghệ thuật đặc sắc
        • Sử dụng nhiều hình ảnh mang tính biểu tượng.
        • Ngôn ngữ giàu chất thơ, gợi cảm.
        • Bố cục độc đáo, có sự chuyển đổi giữa thực và ảo.

    Tác phẩm

      Tác phẩm Đây thôn Vĩ Dạ

      1. Tìm hiểu chung

      a. Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác:

          Nằm trong tập “Thơ điên”  sáng tác năm 1938, được khơi nguồn từ mối tình đơn phương của Hàn Mặc Tử với Hoàng Thị Kim Cúc. 

      b.Nội dung bài thơ:

          Bài thơ thể hiện lòng yêu cuộc sống, nỗi niềm trong dự cảm chia xa, niềm hi vọng mong manh về tình yêu và hạnh phúc.


      c. Bố cục: 

      - Phần 1: Bức tranh thôn Vĩ

      - Phần 2: Tâm trạng của nhà thơ

      2. Tìm hiểu chi tiết

      a. Bức tranh thôn Vĩ

      * Nét đẹp phong cảnh thôn Vĩ trong khổ thơ đầu:

      - Mở đầu bài thơ là câu hỏi tu từ “Sao anh không về chơi thôn Vĩ “ nhưng thực ra là một lời trách móc nhẹ nhàng và cũng là lời mời gọi tha thiết của cô gái thôn Vĩ với nhà thơ

      - Cảnh nơi thôn Vĩ: Vĩ Dạ hừng Đông

      “Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên” :

             + Điệp từ nắng nhấn mạnh ánh nắng của buổi bình minh.

             + Nắng hàng cau nắng mới lên: gợi ánh nắng ấm áp trong trẻo và tinh khôi của buổi sớm mai.

      “Vườn ai mát quá xanh như ngọc” :

             + Vườn ai: địa từ phiếm chỉ “ai” gợi cảm giác mơ hồ, bất định trong tâm hồn thi nhân.

             + Mướt quá: gợi sự tươi non, mượt mà của khu vườn thôn Vĩ.

             + Xanh như ngọc: nghệ thuật so sánh diễn tả sự xanh mướt được ánh nắng mặt trời của buổi sớm mai chiếu xuyên qua làm bừng sáng cả khu vườn nơi thôn Vĩ.

      → Thiên nhiên thôn Vĩ buổi sớm mai đẹp thanh khiết, trong trẻo, thơ mộng và tràn trề sức sống.

      - Con người nơi thôn Vĩ: “Lá trúc chen ngang mặt chữ điền”:

          + Mặt chữ điền: là biểu tượng của nét đẹp phúc hậu, hiền lành, trung thực.

         + Lá trúc chen ngang: lá trúc mảnh mai, gợi nét đẹp kín đáo, phúc hậu, dịu dàng của con người xứ Huế.

      → Câu thơ có sự hài hòa giữa thiên nhiên và con người trong vẻ đẹp kín đáo, dịu dàng.

      → Bốn câu thơ vẽ nên một bức tranh thiên nhiên thơ mộng, con người mang vẻ đẹp kín đáo dịu dàng. Qua đó cũng bộc lộ tình yêu thiên nhiên, yêu người tha thiết cùng những niềm băn khoăn, day dứt của nhà thơ.

      * Hình ảnh gió, mây, sông, trăng trong khổ thơ thứ hai: Vĩ Dạ đêm trăng

        - Không gian mênh mông có đủ gió, mây, sông, nước, trăng, hoa.

       - “Gió theo lối gió mây đường mây”: cách ngắt nhịp 4/3 gợi tả không gian gió mây chia lìa như một nghịch cảnh đầy ám ảnh của sự chia lìa, xa cách.

       - “Dòng nước buồn thiu”: nghệ thuật nhân hóa dòng sông trở thành một sinh thể mang tâm trạng gợi cảm giác u buồn. Dòng sông không thể tự buồn mà nhà thơ đã gửi nỗi buồn vào dòng sông.

       - “Hoa bắp lay”: sự chuyển động rất nhẹ, “lay” gợi nỗi buồn hiu hắt, thưa vắng.

      →  Cảnh vật được nội tâm hóa bộc lộ nỗi đau thân phận, sự chia lìa xa cách.

       “Thuyền ai đậu bến sông trăng đó”:

          + Sông trăng: hình ảnh lạ, đẹp, đầy thi vị. Dòng sông tràn ngập ánh trăng vàng. Con thuyền vốn là hình ảnh có thực được nhìn qua con mắt của thi nhân trở thành một hình ảnh mộng tưởng. Thuyền đậu trên bến sông trăng để trở trăng về một nơi nào đó trong mơ. Gợi lên vẻ đẹp lãng mạn, nhẹ nhàng, tất cả đang đắm chìm trong bồng bềnh mơ mộng, như thực như ảo.

           + Đại từ phiếm chỉ “ai” gợi cảm giác mơ hồ, xa lạ, đầy ảo mộng.

      - “Có trở trăng về kịp tối nay?” : câu hỏi tu từ thoảng thốt, băn khoăn, có gì đó khắc khoải, khẩn thiết. Chữ kịp khiến cho khoảng thời gian “tối nay” càng trở nên ngắn ngủi. Ta cảm nhận được sự lo sợ, một mặc cảm về hiện tại ngắn ngủi, hé mở cho ta thấy chủ thể như muốn chạy đua với thời gian.

      → Khổ thơ thứ hai đã vẽ nên một bức tranh sông Hương nên thơ, huyền ảo, phảng phất tâm trạng u buồn, cô đơn của nhà thơ. Cảm xúc chuyển biến đột ngột từ niềm vui của hi vọng gặp gỡ sang trạng thái lo âu đau buồn thất vọng khi tác giả nhớ và mặc cảm về số phận bất hạnh của mình.

      b. Tâm trạng của nhà thơ

      Tâm trạng của nhà thơ qua khổ thơ cuối:

      “Mơ khách đường xa khách đường xa”:

             + Mơ: trạng thái vô thức, nhà thơ đang đắm chìm trong cõi mộng.

             + Điệp ngữ “khách đường xa”: nhấn mạnh khoảng cách xa rời, chỉ là khách trong mơ.

         - “Áo em trắng quá nhìn không ra”: từ “quá” diễn tả sự choáng ngợp, thảng thốt; “nhìn không ra” cực tả sắc trắng, trắng một cách kì lạ, bất ngờ. Đây không còn là màu sắc thực nữa mà là màu trong tâm tưởng.

         - “Ở đây sương khói mờ nhân ảnh”: câu thơ có thể hiểu theo hai nghĩa.

             + Về nghĩa thực, xứ Huế nắng nhiều, mưa nhiều nên nhiều sương khói và sương khói làm tăng thêm vẻ hư ảo, mộng mơ của xứ Huế.

             + Về nghĩa bóng, sương khói làm mờ ảo cả bóng người hay chính là tượng trưng cho một mối tình mong manh, xa vời, không trọn vẹn.

         - “Ai biết tình ai có đậm đà”: đại từ phiếm chỉ “ai” mở ra hai lớp nghĩa:

             + Nhà thơ làm sao biết tình người xứ Huế có đậm đà với mình hay không hay cũng mờ ảo như làn khói kia.

             + Người xứ Huế có biết chăng tình cảm của nhà thơ với cảnh Huế, người Huế hết sức đậm đà, thắm thiết.

      → Câu thơ thể hiện nỗi cô đơn, trống vắng trong một tâm hồn tha thiết yêu thương con người và cuộc đời đã nhuốm màu đau thương, bất hạnh. Lời thơ bâng khuâng hư thực gợi nỗi buồn xót xa trách móc.

      → Khi hoài niệm về quá khứ xa xôi hay ước vọng về những điều không thể nhà thơ càng thêm đau đớn. Điều đó chứng tỏ tình yêu tha thiết cuộc sống của một con người luôn có khát vọng yêu thương và gắn bó với cuộc đời.

      c. Giá trị nội dung

      Bức tranh phong cảnh Vĩ Dạ và lòng yêu đời, ham sống mãnh liệt mà đầy uẩn khúc của nhà thơ.

      d. Giá trị nghệ thuật

      - Trí tưởng tượng phong phú.

      -  Nghệ thuật so sánh nhân hóa, thủ pháp lấy động gợi tĩnh, sử dụng câu hỏi tu từ,..

      -  Hình ảnh sáng tạo, có sự hòa quyện giữa thực và ảo.

      Sơ đồ tư duy Tác phẩm Đây thôn Vĩ Dạ

      Tác phẩm Đây thôn Vĩ Dạ (Hàn Mặc Tử)

      • I. Bối cảnh và xuất xứ
        • Hoàn cảnh sáng tác:
          • Thời kỳ Hàn Mặc Tử sống ở Vĩ Dạ, Huế.
          • Giai đoạn thơ mới bắt đầu xuất hiện.
          • Tác giả mang trong mình bệnh tật hiểm nghèo.
        • Xuất xứ: Tập thơ "Đây thôn Vĩ Dạ" (1938).
      • II. Nội dung chính
        • 1. Vẻ đẹp của thôn Vĩ Dạ
          • a. Bức tranh thiên nhiên tươi đẹp, nên thơ:
            • Màu sắc: Xanh (đồng lúa, vườn rau, bóng cây), tím (hoa sim).
            • Âm thanh: Tiếng chuông, tiếng gà, tiếng chó, tiếng trẻ con.
            • Không gian: Yên bình, tĩnh lặng, gần gũi.
          • b. Vẻ đẹp con người Vĩ Dạ:
            • Người thiếu nữ: Mộng mơ, dịu dàng, kín đáo.
            • Cuộc sống: Đơn sơ, thanh bình, gắn liền với thiên nhiên.
        • 2. Cảm xúc của nhà thơ trước vẻ đẹp Vĩ Dạ
          • a. Niềm vui, sự hòa hợp với thiên nhiên, cuộc sống:
            • Thể hiện qua sự miêu tả chi tiết, tỉ mỉ.
            • Sử dụng nhiều từ ngữ gợi cảm, giàu hình ảnh.
          • b. Nỗi buồn, sự cô đơn, khao khát tình yêu:
            • Ẩn chứa trong những câu hỏi tu từ, những hình ảnh tương phản.
            • Thể hiện sự đồng cảm với thân phận người thiếu nữ.
      • III. Nghệ thuật
        • 1. Thể thơ: Tự do, giàu tính nhạc điệu.
        • 2. Ngôn ngữ:
          • Gợi cảm, giàu hình ảnh, biểu tượng.
          • Sử dụng nhiều từ láy, từ ghép.
          • Kết hợp ngôn ngữ đời thường và ngôn ngữ thơ.
        • 3. Hình ảnh:
          • Mang tính biểu tượng cao.
          • Gợi nhiều liên tưởng, cảm xúc.
        • 4. Giọng điệu:
          • Trầm lắng, suy tư.
          • Đậm chất trữ tình.
      • IV. Ý nghĩa của tác phẩm
        • Khẳng định vẻ đẹp của cuộc sống, của thiên nhiên, của con người Việt Nam.
        • Thể hiện tình yêu cuộc sống, tình yêu quê hương, đất nước.
        • Gợi mở những suy ngẫm về thân phận con người, về ý nghĩa cuộc đời.

      Đây Thôn Vĩ Dạ (CD): Hành Trình Vào Thế Giới Thơ Của Hàn Mặc Tử

      Hàn Mặc Tử (1911-1940) là một trong những nhà thơ tiêu biểu nhất của phong trào Thơ Mới Việt Nam. Ông nổi tiếng với những bài thơ mang đậm chất trữ tình, lãng mạn, thể hiện những cảm xúc sâu sắc về tình yêu, cuộc đời và số phận. Trong đó, bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ được xem là một trong những tác phẩm xuất sắc nhất, thể hiện rõ phong cách thơ độc đáo của Hàn Mặc Tử.

      Nội Dung Bài Thơ Đây Thôn Vĩ Dạ (CD)

      Bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ được sáng tác năm 1938, khi Hàn Mặc Tử đang điều trị bệnh phong tại nhà thương Quy Hòa (Đà Lạt). Bài thơ mô tả cảnh vật thôn quê Vĩ Dạ (Huế) và những cảm xúc của nhà thơ khi nhớ về người yêu. Bài thơ được chia thành ba đoạn chính:

      1. Đoạn 1: Giới thiệu cảnh vật thôn Vĩ Dạ với những hình ảnh đẹp, thơ mộng: “Đây thôn Vĩ Dạ, song thai chập chờn…”.
      2. Đoạn 2: Diễn tả nỗi nhớ của nhà thơ về người yêu: “Ai ơi đi biền biệt…”.
      3. Đoạn 3: Khẳng định tình yêu sâu sắc và nỗi đau khổ của nhà thơ: “Ta nhớ ai…”.

      Giá Trị Nghệ Thuật Của Bài Thơ Đây Thôn Vĩ Dạ (CD)

      Đây thôn Vĩ Dạ là một bài thơ tiêu biểu cho phong cách thơ của Hàn Mặc Tử với những đặc điểm nổi bật sau:

      • Sử dụng hình ảnh giàu tính biểu tượng: Những hình ảnh như “song thai chập chờn”, “cây đa”, “giếng nước”, “sân đình”... đều mang những ý nghĩa sâu sắc, gợi lên những cảm xúc khác nhau trong lòng người đọc.
      • Ngôn ngữ thơ độc đáo: Hàn Mặc Tử sử dụng ngôn ngữ thơ giàu nhạc tính, với nhiều từ ngữ cổ kính, gợi cảm.
      • Cảm xúc chân thành, sâu sắc: Bài thơ thể hiện những cảm xúc chân thành, sâu sắc của nhà thơ về tình yêu, nỗi nhớ và sự cô đơn.

      Ý Nghĩa Của Bài Thơ Đây Thôn Vĩ Dạ (CD)

      Bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ không chỉ là một tác phẩm nghệ thuật có giá trị cao mà còn là một lời tâm sự chân thành của nhà thơ về tình yêu và cuộc đời. Bài thơ đã để lại ấn tượng sâu sắc trong lòng độc giả và trở thành một trong những bài thơ được yêu thích nhất của Hàn Mặc Tử.

      Mua Sách Đây Thôn Vĩ Dạ (CD) Tại Tusach.vn

      Tại tusach.vn, chúng tôi cung cấp ấn phẩm Đây thôn Vĩ Dạ (CD) với chất lượng cao, bìa đẹp, giá cả hợp lý. Bạn có thể dễ dàng đặt hàng trực tuyến và nhận sách tại nhà một cách nhanh chóng và tiện lợi. Hãy sở hữu ngay cuốn sách này để khám phá vẻ đẹp của bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ và hiểu sâu hơn về phong cách thơ của Hàn Mặc Tử.

      Thông tin sản phẩmChi tiết
      Tác giảHàn Mặc Tử
      Thể loạiThơ ca
      Nhà xuất bản(Thông tin nhà xuất bản)
      Năm xuất bản(Thông tin năm xuất bản)

      Đừng bỏ lỡ cơ hội sở hữu một trong những kiệt tác thơ ca Việt Nam. Hãy truy cập tusach.vn ngay hôm nay để mua Đây thôn Vĩ Dạ (CD)!

      Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!

      VỀ TUSACH.VN