Bài viết này cung cấp bản soạn bài Chùm ca dao trào phúng đầy đủ và chi tiết, thuộc chương trình Ngữ văn 8 tập 1 - Kết nối tri thức. Chúng tôi sẽ giúp bạn hiểu rõ nội dung, nghệ thuật và ý nghĩa của từng bài ca dao trong chùm, đồng thời cung cấp các bài tập vận dụng để củng cố kiến thức.
Với sự hướng dẫn chi tiết này, bạn sẽ dễ dàng nắm bắt kiến thức và tự tin hơn trong quá trình học tập.
Bài ca dao số 1 nói về hoạt động nào của con người? Em căn cứ vào đâu để nhận biết điều đó?
| Chùm ca dao trào phúng không chỉ làm nổi bật lên nét đẹp văn hóa của người Việt Nam, mà còn phơi bày các sự việc mâu thuẫn, phê phán thói hư, tật xấu của những hạng người và sự việc đáng cười trong xã hội. Tiếng cười trong ca dao là tiếng cười trào lộng dí dỏm cũng là tiếng cười chua chát, phản kháng trước thực trạng xã hội còn nhiều bất công ngang trái và đả kích sâu sắc những thói hư tật xấu của con người. |
Câu 1
Câu 1 (trang 112, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Bài ca dao số 1 nói về hoạt động nào của con người? Em căn cứ vào đâu để nhận biết điều đó?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Bài ca dao số 1 nói về hoạt động một buổi cúng lễ.
Căn cứ để nhận biết: có âm thanh của chiêng, mõ; có lễ vật là xôi, gà; có thầy cúng
- Hoạt động: hành nghề mê tín của thầy bói rởm.
- Căn cứ chi tiết mê tín và “hư ảo” qua những từ láy của tiếng trống, tiếng chiêng “chập chập”, “cheng cheng”.
- Bài ca dao số 1 nói về hoạt động xem thầy của con người.
- Căn cứ vào các từ ngữ: con gà trống thiến, thầy, xôi, thánh, mất thiêng để xác định.
Bài ca dao số 1 nói về hoạt động của những người thầy bói giởm, hành nghề mê tín. Mở đầu câu ca dao, tác giả đã nói lên những chi tiết mê tín và " hư ảo " qua những từ láy của tiếng trống, tiếng chiêng " chập chập " , " cheng cheng ".
Câu 2
Câu 2 (trang 112, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Bài ca dao số 1 phê phán đối tượng nào? Tại sao đối tượng đó lại bị phê phán?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Đối tượng bị phê phán ở bài ca dao số 1: thầy cúng
Lí do đối tượng đó bị phê phán: Thầy cúng trong tình huống này không nhất tâm trong việc khấn vái, cúng lễ mà chỉ để tâm đến đồ lễ (đồ ăn) là gà và xôi. Gà phải là “con gà sống lớn”, xôi phải “đơm cho đầy” đĩa. Lễ vật phải nhiều mới vừa lòng thầy cúng. Thầy mà “không ưa” thì xem ra buổi lễ không linh ứng. Ở bài ca dao này, thầy cúng là một người tham lam, lừa bịp
- Phê phán đối tượng: người bói toán dởm.
- Bị phê phán vì: đó là những lời dụ dỗ, mê tín mang tính chất lừa bịp và chuộc lợi.
Bài ca dao phê phán thầy bói bởi đây là kẻ hành nghề mê tín, lợi dụng sự non dạ của người khác để kiếm tiền.
Bài ca dao trên là những lời mỉa mai, châm biếm với những người bói toán dởm. Đó là những lời dụ dỗ,mê tín mạng tính chất lừa người và chuộc lợi về bản thân của tên thầy bói. Qua đây, ta thấy rõ sự mỉa mai, khinh bỉ và chế giễu của người xưa đối với những người hành nghề mê tín này. Không chỉ thế, đó còn là lời cảnh báo và khuyên nhủ những người tin vào những thứ mê tín như bài ca dao trên.
Câu 3
Câu 3 (trang 112, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Bài ca dao số 2 tạo dựng sự tương phản, đối nghịch dựa trên yếu tố nào? Bài ca dao đó thể hiện tính cách gì của mèo và quan hệ như thế nào giữa mèo với chuột?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Những yếu tố tạo dựng sự tương phản, đối nghịch ở bài ca dao số 2: thủ pháp trào phúng
Tính cách của mèo thể hiện ở bài ca dao: đi săn chuột nhưng lại giả bộ ân cần hỏi thăm, tương phản với giã tâm của mèo → thói đạo đức giả
Mối quan hệ giữa mèo và chuột: đối nghịch giữa kẻ mạnh – kẻ yếu
- Dựa trên hai nhân vật: mèo - chuột.
- Phản ánh sự giả tạo của con mèo và sự khôn ngoan của chú chuột.
- Bài ca dao số 2 tạo dựng sự tương phản, đối nghịch dựa trên yếu tố: mèo và chuột.
- Tính cách của mèo: dối trá, tinh quái, mượn cớ hỏi thăm nhưng thực chất là để bắt chuột.
- Mối quan hệ giữa mèo với chuột: Mèo là kẻ thù truyền kiếp, không đội trời chung với chuột, có tập tính bắt chuột để ăn thịt. Quan hệ giữa chúng là mối quan hệ loại trừ.
Bài ca dao số 2 tạo dựng sự tương phản, đối nghịch dựa trên hai sự vật: mèo - chuột.
Bài đồng dao phản ánh sự giả tạo của con mèo và sự khôn ngoan của chú chuột. Ý hàm ngôn là trong xã hội còn kẻ mạnh ức hiếp người yếu và kẻ mạnh thường nguỵ trang tinh vi bằng bộ mặt giả nhân giả nghĩa.
Câu 4
Câu 4 (trang 112, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Ở bài ca dao số 3, anh học trò đem bán những thứ gì để có tiền dẫn cưới? Hãy nhận xét về đồ dẫn cưới của anh học trò nghèo. Có thể có những điều này trong thực tế không?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản và dựa vào hiểu biết thực tế để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Ở bài ca dao số 3, anh học trò đem bán bể, bán sông để có tiền dẫn cưới.
Những đồ dẫn cưới: trăm tám ông sao, trăm tấm lụa đào, một trăm con trâu, một nghìn con lợn, bồ câu tám nghìn, tám vạn quan tiền, một chĩnh vàng hoa, mười chum vàng cốm bạc, ba chum mật ong, mười thúng mỡ muỗi.
→ Những điều đó là phi thực tế, là những thứ có giá trị quá lớn so với tầm mức một đám cưới, cũng là những thứ mà anh học trò nghèo không bao giờ có nổi, thậm chí có những thứ không bao giờ tìm được trong thực tế như ông sao, mỡ muỗi
- Anh học trò đem bán bể, bán sông
- Nhận xét: những điều đó là phi thực tế đồng thời là cách mà anh học trò nghèo chế giễu hủ tục thách cưới.
- Ở bài ca dao số 3, để có tiền dẫn cưới anh học trò đã đem bán: bán bể bán sông.
- Đồ dẫn cưới của anh học trò nghèo: vượt mấy lần yêu cầu của cô gái đề ra.
- Những điều này không có thực trong cuộc sống.
Ở bài ca dao số 3, anh học trò đem bán bể, bán sông. Những đồ dẫn cưới: trăm tám ông sao, trăm tấm lụa đào, một trăm con trâu, một nghìn con lợn, bồ câu tám nghìn, tám vạn quan tiền, một chĩnh vàng hoa, mười chum vàng cốm bạc, ba chum mật ong, mười thúng mỡ muỗi. Những điều đó là phi thực tế, đó là cách anh học trò nghèo chế giễu cô gái khi thách cưới.
Câu 5
Câu 5 (trang 112, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Bài ca dao số 3 lên án hủ tục gì? Cách lên án có tạo ra sự căng thẳng không? Vì sao?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Bài ca dao số 3 lên án hủ tục thách cưới. Cách lên án đó có phần hài hước, dí dỏm nên không tạo ra sự căng thẳng. Do sử dụng thủ pháp phóng đại, nói quá. Phóng đại ở cả khả năng, mức độ, số lượng. Tiếng cười còn toát lên ở sự liệt kê tưởng như không dứt đồ lễ vật. Dấu ba chấm kết thúc bài ca dao để ngỏ khả năng điền tiếp các lễ vật khác. Trong ca dao có nhiều bài viết về chủ đề thách cưới, đều có chung thủ pháp phóng đại, liệt kê này.
- Lên án hủ tục thách cưới.
- Cách lên án đó có phần hài hước, dí dỏm nên không tạo ra sự căng thẳng.
- Việc dẫn hơn số lễ vật mà cô gái yêu cầu có phần phi thực tế nhưng cũng thể hiện sự trân trọng của chàng trai đối với phẩm giá của cô gái.
Bài ca dao số 3 lên án hủ tục thách cưới trong xã hội xưa. Tuy nhiên, bài ca dao không tạo ra sự căng thẳng mà thể hiện sự hài hước, lém lỉnh qua lời nói của chàng trai. Anh không thương lượng giảm bớt mà lại tỏ ra bình thản đến lạ lùng. Và thậm chí lễ vật của anh còn có vẻ vượt mấy lần yêu cầu của cô gái đề ra. Nếu như cô gái thách “hai mươi tám”, “chín mươi chín” ông sao thì anh lại dẫn tới “trăm tám ông sao trên trời”. Vì tình yêu, anh không sợ, không để những lễ vật đó trở thành rào cản anh đến với cô gái và có lẽ cũng hiểu tâm lí của cô gái mà chàng trai cũng đáp lại như thế cho thỏa tấm lòng của cô. Việc dẫn hơn số lễ vật mà cô gái yêu cầu cũng thể hiện sự trân trọng của chàng trai đối với phẩm giá của cô gái và sự đồng cảm của anh đối với người yêu như thế nào.
Chùm ca dao trào phúng trong chương trình Ngữ văn 8 tập 1 – Kết nối tri thức là một phần quan trọng, giúp học sinh hiểu rõ hơn về giá trị nghệ thuật và nội dung sâu sắc của ca dao dân gian Việt Nam. Bài viết này sẽ cung cấp một bản soạn bài chi tiết, giúp các em học sinh nắm vững kiến thức và tự tin hơn khi làm bài tập.
Chùm ca dao trào phúng bao gồm những bài ca dao mang tính chất châm biếm, đả kích những thói hư tật xấu trong xã hội, những bất công, những điều lố bịch, dở hơi của con người. Nó thể hiện sự phản kháng ngầm, tiếng nói của người dân lao động trước những điều bất công trong cuộc sống.
Chùm ca dao trào phúng không chỉ có giá trị nghệ thuật mà còn có ý nghĩa giáo dục sâu sắc. Nó giúp chúng ta nhận ra những thói hư tật xấu trong xã hội, từ đó có ý thức rèn luyện bản thân và sống tốt đẹp hơn. Đồng thời, nó cũng thể hiện tinh thần phản kháng, đấu tranh cho công bằng, lẽ phải của nhân dân ta.
Để củng cố kiến thức về chùm ca dao trào phúng, các em có thể thực hiện các bài tập sau:
Hy vọng với bản soạn bài chi tiết này, các em học sinh sẽ hiểu rõ hơn về chùm ca dao trào phúng và đạt kết quả tốt trong môn Ngữ văn 8. Hãy truy cập tusach.vn để xem thêm nhiều tài liệu học tập hữu ích khác!
Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!
Sách kỹ năng sống, Sách nuôi dạy con, Sách tiểu sử hồi ký, Sách nữ công gia chánh, Sách học tiếng hàn, Sách thiếu nhi, tài liệu học tập