Bài thơ Thu Điếu của Nguyễn Khuyến là một trong những tác phẩm tiêu biểu nhất của ông, thể hiện tình yêu sâu sắc với quê hương, đất nước và cuộc sống giản dị của người nông dân Việt Nam.
Tác phẩm được sáng tác trong bối cảnh xã hội đầy biến động, khi Nguyễn Khuyến đã từ quan về ẩn dật ở quê nhà.
Thu Điếu không chỉ là một bức tranh thiên nhiên tuyệt đẹp mà còn là lời tâm sự chân thành của nhà thơ về những nỗi trăn trở, khát vọng của mình.
Thu điếu (Nguyễn Khuyến) bao gồm tóm tắt nội dung chính, lập dàn ý phân tích, bố cục, giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật cùng hoàn cảnh sáng tác, ra đời của tác phẩm và tiểu sử, quan điểm cùng sự nghiệp sáng tác phong cách nghệ thuật giúp các em học tốt môn văn 8
I. TÁC GIẢ
1. Tiểu sử
- Nguyễn Khuyến (1835-1909) lớn lên và sống chủ yếu ở quê nội - làng Và, xã Yên Đổ, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam.
- Tuy đỗ đạt cao nhưng ông chỉ làm quan hơn mười năm, còn phần lớn cuộc đời là dạy học và sống thanh bạch ở quê nhà.
- Nguyễn Khuyến là người tài năng, có cốt cách thanh cao, có tấm lòng yêu nước thương dân, từng bày tỏ thái độ kiên quyết không hợp tác với chính quyền thực dân Pháp.
2. Sự nghiệp
a. Tác phẩm chính
- Sáng tác của Nguyễn Khuyến gồm cả chữ Hán và chữ Nôm với số lượng lớn, hiện còn trên 800 bài gồm thơ, văn, câu đối nhưng chủ yếu là thơ.
b. Tầm ảnh hưởng của tác giả
- Đóng góp nổi bật của Nguyễn Khuyến cho nền văn học dân tộc là mảng thơ Nôm, thơ viết về làng quê, thơ trào phúng.
Sơ đồ tư duy tác giả Nguyễn Khuyến:
Nguyễn Khuyến (1855-1909) sinh sống chủ yếu tại quê nội, làng Và, xã Yên Đồ, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam.
Ông đỗ đạt cao nhưng chỉ làm quan hơn mười năm, phần lớn cuộc đời dành để dạy học và sống giản dị ở quê nhà.
Nguyễn Khuyến là người tài năng, có phẩm chất cao thượng, yêu nước thương dân và kiên quyết không hợp tác với chính quyền thực dân Pháp.
Ông có nhiều sáng tác bằng cả chữ Hán và chữ Nôm, hiện còn trên 800 bài thơ, văn, câu đối, trong đó chủ yếu là thơ.
Đóng góp nổi bật của Nguyễn Khuyến cho nền văn học dân tộc là mảng thơ Nôm, thơ viết về làng quê và thơ trào phúng.
1. Tìm hiểu chung
a. Xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác
- Câu cá mùa thu nằm trong chùm ba bài thơ thu của Nguyễn Khuyến gồm: Thu điếu, Thu ẩm, Thu vịnh.
- Được viết trong thời gian khi Nguyễn Khuyến về ở ẩn tại quê nhà.
b. Bố cục
- Cách chia 1:
+ Hai câu đề: Quang cảnh mùa thu
+ Hai câu thực: Những chuyển động nhẹ nhàng của mùa thu
+ Hai câu luận: Bầu trời và không gian làng quê
+ Hai câu kết: Tâm trạng của nhà thơ
- Cách chia 2:
+ Phần 1 (6 câu thơ đầu): Cảnh mùa thu ở vùng quê Bắc bộ
+ Phần 2 (2 câu thơ cuối): Tình thu
2. Tìm hiểu chi tiết
a. Cảnh mùa thu ở vùng quê Bắc Bộ
- Điểm nhìn: Cảnh vật được đón nhận từ gần đến cao rồi từ cao trở lại gần: điểm nhìn cảnh thu là chiếc thuyền câu , nhìn mặt ao, nhìn lên bầu trời, nhìn tới ngõ trúc rồi lại trở về với ao thu, với thuyền câu.
- Từ điểm nhìn ấy, từ một khung ao hẹp, không gian mùa thu, cảnh sắc mùa thu mở ra nhiều hướng thật sinh động với những hình ảnh vừa cân đối, hài hòa.
- Mở ra một khung cảnh với những cảnh vật hết sức thanh sơ:
+ ao nhỏ trong veo
+ thuyền câu bé tẻo teo
+ sóng biếc gợn
+ lá vàng khẽ đưa
+ tầng mây lơ lửng
+ ngõ trúc quanh co
+ sắc xanh của trời hoà lẫn cùng sắc xanh của nước
→ Tất cả tạo nên một không gian xanh trong, dịu nhẹ, một chút sắc vàng của lá rụng trên cái nền xanh ấy khiến cảnh thu, hồn thu càng thêm phần sống động. Những đường nét, màu sắc... gợi lên trong tưởng tượng của người đọc khung cảnh của một buổi sớm thu yên bình trên một làng quê miền Bắc với bầu trời thu cao rộng, khoáng đạt, những ao chuôm trong vắt phản chiếu màu trời, màu lá, thôn xóm với những con đường nhỏ quanh co hun hút xanh màu tre trúc, gió thu dịu mát khẽ làm xao động mặt nước, thỉnh thoảng một vài chiếc lá rụng cắt ngang không gian... Trong bức tranh thu này mọi cảnh vật hiện ra đều rất đỗi bình dị, dân dã. Khung cảnh ấy vận thường hiển hiện vào mỗi độ thu về trên những làng quê và đi vào tâm thức của bao người, nhưng lần đầu tiên được Nguyễn Khuyến vẽ ra với nguyên cái thần thái tự nhiên của nó và khiến ta không khỏi ngỡ ngàng xúc động. Đó là một mùa thu trong trẻo, thuần khiết, mát lành.
- Cảnh sắc mùa thu đẹp nhưng đượm buồn
+ Không gian tĩnh lặng, phảng phất buồn: vắng teo, trong veo, khẽ đưa vèo, hơi gợn tí, mây lơ lửng ,…
+ Đặc biệt câu thơ cuối tạo được một tiếng động duy nhất: “Cá đâu đớp động dưới chân bèo” → không phá vỡ cái tĩnh lặng, mà ngược lại nó càng làm tăng sự yên ắng, tĩnh mịch của cảnh vật → Thủ pháp lấy động tả tĩnh.
→ Cảnh sắc thu đẹp nhưng tĩnh lặng vắng bóng người, vắng cả âm thanh dù đó là sự chuyển động nhưng đó là sự chuyển động rất khẽ khàng và cả tiếng cá đớp mồi cũng không làm không gian xao động.
b. Tình thu
- Nói chuyện câu cá nhưng thực ra là để đón nhận cảnh thu, trời thu vào cõi lòng:
+ Một tâm thế nhàn: Tựa gối ôm cần
+ Một sự chờ đợi: Lâu chẳng được.
+ Một cái chợt tỉnh mơ hồ: Cá đâu đớp động..
- Không gian thu tĩnh lặng như sự tĩnh lặng trong tâm hồn nhà thơ, khiến ta cảm nhận về một nỗi cô đơn, man mác buồn, uẩn khúc trong cõi lòng thi nhân.
→ Nguyễn khuyến có một tâm hồn hồn gắn bó với thiên nhiên đất nước, một tấm lòng yêu nước thầm kín mà sâu sắc.
c. Giá trị nội dung
Bài thơ thể hiện sự cảm nhận và nghệ thuật gợi tả tinh tế của Nguyễn Khuyến về cảnh sắc mùa thu đồng bằng Bắc Bộ, đồng thời cho thấy tình yêu thiên nhiên, đất nước, tâm trạng thời thế và tài thơ Nôm của tác giả.
d. Giá trị nghệ thuật
- Cách gieo vần đặc biệt: Vần “eo” (tử vận) khó làm, được tác giả sử dụng một cách thần tình, độc đáo, góp phần diễn tả một không gian vắng lặng, thu nhỏ dần, khép kín, phù hợp với tâm trạng đầy uẩn khúc của nhà thơ.
- Lấy động tả tĩnh- nghệ thuật thơ cổ phương Đông.
- Vận dụng tài tình nghệ thuật đối.
Sơ đồ tư duy bài thơ Thu điếu:
Bài thơ "Thu điếu" nằm trong chùm ba bài thơ thu của Nguyễn Khuyến (gồm "Thu điếu", "Thu ầm", "Thu vịnh") và được sáng tác khi ông về ở ẩn tại quê nhà. Cấu trúc bài thơ: Hai câu đề: Mô tả quang cảnh mùa thu. Hai câu thực: Diễn tả những chuyển động nhẹ nhàng của mùa thu. Hai câu luận: Miêu tả bầu trời và không gian làng quê. Hai câu kết: Bày tỏ tâm trạng của nhà thơ. Phần 1 (6 câu thơ đầu): Cảnh mùa thu ở vùng quê Bắc Bộ. Phần 2 (2 câu thơ cuối): Tình thu. Bài thơ thể hiện sự cảm nhận tinh tế và nghệ thuật gợi tả của Nguyễn Khuyến về cảnh sắc mùa thu đồng bằng Bắc Bộ, đồng thời bộc lộ tình yêu thiên nhiên, đất nước, tâm trạng thời thế và tài thơ Nôm của tác giả. Bài thơ sử dụng vần "eo" (tử vận) một cách độc đáo, góp phần diễn tả không gian vắng lặng, thu nhỏ dần, phù hợp với tâm trạng uẩn khúc của nhà thơ. Bài thơ vận dụng nghệ thuật động tả tĩnh, đặc trưng của thơ phương Đông. Bài thơ sử dụng tài tình nghệ thuật đối.
Nguyễn Khuyến, một trong những nhà thơ lớn của văn học Việt Nam, nổi tiếng với phong cách thơ bình dị, gần gũi nhưng lại chứa đựng những ý nghĩa sâu sắc. Trong số các tác phẩm của ông, bài thơ Thu Điếu được xem là một kiệt tác, thể hiện rõ nét tình yêu quê hương, đất nước và cuộc sống giản dị của người nông dân.
Thu Điếu được sáng tác vào khoảng năm 1885, khi Nguyễn Khuyến đã từ quan về ẩn dật ở quê nhà, làng Kim Lũ, huyện Thanh Oai, tỉnh Hà Đông (nay thuộc Hà Nội). Ông sống một cuộc đời thanh bạch, hòa mình vào thiên nhiên và cuộc sống của người nông dân. Hoàn cảnh này đã tạo điều kiện cho ông quan sát, cảm nhận sâu sắc vẻ đẹp của quê hương và thể hiện những tâm tư, tình cảm của mình qua những vần thơ.
Bài thơ Thu Điếu miêu tả cảnh câu cá của tác giả vào một buổi chiều thu. Tuy nhiên, đằng sau bức tranh thiên nhiên ấy là những tâm sự, nỗi trăn trở của một người từng trải qua những thăng trầm của cuộc đời.
Đoạn trích thơ:
An nhiên cư lạc pháp,
Phú quý đáo đâu ngoa?
Đêm thu nay ai vọng?
Tiếng chuông khua vọng xa.
Trong đoạn thơ trên, ta thấy được sự thanh thản, ung dung của tác giả khi sống một cuộc đời ẩn dật. Ông không màng đến phú quý, danh vọng mà chỉ mong muốn được sống hòa mình vào thiên nhiên, tận hưởng những giây phút yên bình.
Nguyễn Khuyến sử dụng ngôn ngữ giản dị, gần gũi với đời sống hàng ngày, nhưng lại có sức gợi tả cao. Ông sử dụng nhiều hình ảnh quen thuộc như tiếng chuông, con cá, chiếc thuyền để tạo nên một bức tranh thiên nhiên sinh động và chân thực. Ngoài ra, tác giả còn sử dụng các biện pháp tu từ như ẩn dụ, so sánh để tăng thêm tính biểu cảm cho bài thơ.
Thu Điếu không chỉ là một bài thơ tả cảnh mà còn là một bài thơ mang đậm tính triết lý. Bài thơ thể hiện quan niệm sống giản dị, thanh thản của Nguyễn Khuyến, đồng thời cũng là lời ca ngợi vẻ đẹp của quê hương, đất nước. Bài thơ còn thể hiện sự đồng cảm sâu sắc của tác giả với cuộc sống của người nông dân, những người lao động chân tay vất vả.
Trong bối cảnh xã hội hiện đại, khi cuộc sống ngày càng trở nên hối hả và căng thẳng, bài thơ Thu Điếu vẫn mang đến những giá trị nhân văn sâu sắc. Bài thơ nhắc nhở chúng ta về tầm quan trọng của việc sống chậm lại, tận hưởng những khoảnh khắc bình yên trong cuộc sống và trân trọng những giá trị truyền thống của dân tộc.
Thu Điếu là một bài thơ hay, có giá trị nghệ thuật và ý nghĩa sâu sắc. Bài thơ không chỉ là một tác phẩm tiêu biểu của Nguyễn Khuyến mà còn là một di sản văn hóa quý giá của dân tộc Việt Nam. Đọc Thu Điếu, chúng ta có thể cảm nhận được tình yêu quê hương, đất nước và cuộc sống giản dị của một nhà thơ lớn.
Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!
Sách kỹ năng sống, Sách nuôi dạy con, Sách tiểu sử hồi ký, Sách nữ công gia chánh, Sách học tiếng hàn, Sách thiếu nhi, tài liệu học tập