1. Trang Chủ
  2. Tài Liệu Học Tập
  3. Soạn bài Thực hành Tiếng Việt trang 30 SGK Ngữ văn 6 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống chi tiết

Soạn bài Thực hành Tiếng Việt trang 30 SGK Ngữ văn 6 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống chi tiết

Soạn bài Thực hành Tiếng Việt trang 30 Ngữ văn 6 tập 2 - Kết nối tri thức

Bài soạn Thực hành Tiếng Việt trang 30 Ngữ văn 6 tập 2 Kết nối tri thức được tusach.vn biên soạn chi tiết, giúp học sinh hiểu rõ nội dung bài học và rèn luyện kỹ năng thực hành tiếng Việt.

Chúng tôi cung cấp đầy đủ các phần: ý nghĩa từ ngữ, nội dung chính, phân tích bài tập và gợi ý đáp án. Hãy cùng tham khảo để học tập tốt hơn!

Soạn bài Thực hành Tiếng Việt trang 30 chi tiết SGK ngữ văn 6 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống với đầy đủ lời giải tất cả các câu hỏi và bài tập

Câu 1

    Video hướng dẫn giải

    NGHĨA CỦA TỪ

    Khái niệm của một từ bao gồm các yếu tố như tính chất, chức năng, định nghĩa và mối quan hệ của nó.

    Nghĩa của từ được hình thành từ các yếu tố bên ngoài (sự vật, hiện tượng, tư duy) và yếu tố bên trong (cấu trúc ngôn ngữ).

    Mỗi từ có thể có nhiều nghĩa khác nhau, liên quan đến ngữ cảnh sử dụng.

    Nguồn gốc và nghĩa của từ không tự tồn tại trong ý thức của con người, mà hình thành trong quá trình nhận thức.

    Câu 1 (trang 30 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

    Khi gặp một từ ngữ mới trong văn bản, trước khi dùng từ điển để tra cứu, có thể dựa vào nghĩa của những yếu tố tạo nên từ ngữ đó để suy đoán nghĩa của nó. Chẳng hạn, nhờ biết được gia là “nhà”, tài là “của cải”, có thể suy đoán được gia tài là “của cải riêng của một người hay một gia đình”.

    Vận dụng cách trên để suy đoán nghĩa của các từ ngữ sau: gia tiên, gia truyền, gia cảnh, gia sản, gia súc

    Phương pháp giải:

    Đọc kĩ các từ in nghiêng để giải nghĩa cho phù hợp.

    Lời giải chi tiết:

    Nghĩa của các từ đã cho:

    - Gia tiên:Gia trong nghĩa gia đình, còn tiêntổ tiên. Gia tiên thế hệ đầu tiên khai sinh ra dòng họ, gia tộc.

    - Gia truyền:Gia là nhà, truyền là để lại. Gia truyền là truyền đời nọ sang đời kia trong gia đình.

    Gia cảnh:Gia là nhà, cảnh là cảnh ngộ, hoàn cảnh. Gia cảnh là hoàn cảnh khó khăn của gia đình.

    - Gia sản:Gia là nhà, sản là tài sản. Gia sản là tài sản của gia đình.

    - Gia súc: Gia là nhà, súc là các loài động vật như dê, cừu, trâu, bò, lợn, thỏ... Gia súc là một hoặc nhiều loài động vật có vú đã được con người thuần hóa, nuôi với mục đích sản xuất ra hàng hóa

    Câu 2

      Video hướng dẫn giải

      Câu 2 (trang 30 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

      Khi gặp một từ ngữ mới trong văn bản, trước khi dùng từ điển để tra cứu, cũng có thể dựa vào những từ ngữ xung quanh để suy đoán nghĩa của nó. Chẳng hạn, khi đọc câu: “Cô chị rất khéo léo, còn cô em thì rất hậu đậu.” Có thể có người không biết hậu đậu nghĩa là gì, nhưng khéo léo thì nhiều người biết. Nhờ biết nghĩa của khéo léo và sự xuất hiện trong câu có ý đối lập hậu đậu với khéo léo, có thể suy đoán được hậu đậu là không khéo léo, nghĩa là vụng về.

      Đọc những đoạn trích sau, vận dụng phương pháp đã được hướng dẫn để suy đoán nghĩa của các từ ngữ in đậm. Lí giải cách suy đoán của em để biết được nghĩa của các từ ngữ đó.

      a. Thạch Sanh đã xả xác nó ra làm hai mảnh. Trăn tinh hiện nguyên hình là một con trăn khổng lồ và để lại bên mình một bộ cung tên bằng vàng.

      b. Hồn trăn tinh và đại bàng lang thang, một hôm gặp nhau bàn cách báo thù Thạch Sanh. Chúng vào kho của nhà vua ăn trộm của cải mang tới quẳng ở gốc đa để vu vạ cho Thạch Sanh. Thạch Sanh bị bắt hạ ngục.

      c. Mọi người bấy giờ mới hiểu ra tất cả sự thật. Vua sai bắt giam hai mẹ con Lý Thông lại giao cho Thạch Sanh xét xử. Chàng rộng lượng tha thứ cho chúng về quê làm ăn.

      d. Thạch Sanh xin nhà vua đừng động binh. Chàng một mình cầm cây đàn ra trước quân giặc. Tiếng đàn của chàng vừa cất lên thì quân sĩ của mười tám nước bủn rủn tay chân, không còn nghĩ gì được tới chuyện đánh nhau nữa.

      Phương pháp giải:

      Đọc kĩ các câu đã cho, chú ý từ ngữ in đậm và giải nghĩa cho phù hợp.

      Lời giải chi tiết:

      Vận dụng phương pháp đã được hướng dẫn để suy đoán nghĩa của các từ ngữ in đậm:

      a. Hiện nguyên hình: bộ mặt thật, hình hài vốn có.

      b. Vu vạ: làm ra chuyện xấu xa rồi đổ oan cho người khác.

      c. Rộng lượng: cảm thông, dễ tha thứ với người có sai lầm, lầm lỡ

      d. Bủn rủn: cử động không nổi nữa, chân tay rã rời

      Câu 3

        Video hướng dẫn giải

        CỤM TỪ

        Câu 3 (trang 31 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

        Tìm từ ngữ có nghĩa tương đồng để thay thế cho những từ ngữ in đậm trong các trường hợp sau:

        a. Một hôm có người hàng rượu tên là Lý Thông đi qua đó, nghỉ ở gốc đa. Thấy Thạch Sanh gánh về một gánh củi lớn, hắn nghĩ bụng: “Người này khoẻ như voi. Nếu nó về ở cùng ta thì lợi bao nhiêu”. Lý Thông lân la gợi chuyện rồi gạ cùng Thạch Sanh kết nghĩa anh em.

        b. Còn Lý Thông hí hửng đem thủ cấp của con yêu quái vào kinh đô nộp cho nhà vua.

        c. Đến cuối hang, chàng thấy có một chiếc cũi sắt. Một chàng trai khôi ngô tuấn tú bị nhốt trong đó, chàng trai đó chính là Thái tử con vua Thuỷ Tề.

        d. Về phần nàng công chúa bất hạnh, từ khi được cứu thoát đưa về cung thì bị câm. Suốt ngày nàng chẳng nói, chẳng cười, mặt buồn rười rượi.

        Phương pháp giải:

        Xác định nghĩa của những từ in đậm sau đó tìm từ ngữ phù hợp để thay thế.

        Lời giải chi tiết:

        Những từ có nghĩa tương đồng để thay thế cho các từ ngữ in đậm trong các trường hợp đã cho là:

        a.

        - khỏe như voi: khỏe như vâm.

        - lân la: mon men

        - gạ: gạ gẫm.

        b. hí hửng: tí tởn

        c. khôi ngô tuấn tú: sáng sủa, thông minh

        d.

        - bất hạnh: không may mắn

        - buồn rười rượi: buồn phiền

        Câu 4

          Video hướng dẫn giải

          Câu 4 (trang 31 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

          Trong tiếng Việt có thành ngữ Niêu cơm Thạch Sanh. Căn cứ vào truyện Thạch Sanh, hãy suy đoán nghĩa của thành ngữ trên. Em biết những thành ngữ nào khác được hình thành từ nội dung của các truyện kể?

          Phương pháp giải:

          Nhớ lại các truyện em đã đọc, chủ yếu là truyện dân gian và tìm các thành ngữ tương tự.

          Lời giải chi tiết:

          - Trong tiếng Việt có thành ngữ niêu cơm Thạch Sanh. Căn cứ vào truyện Thạch Sanh, suy đoán nghĩa của thành ngữ là: niêu cơm ăn mãi không hết, vật thần kì, lạ thường.

          - Những thành ngữ cũng được hình thành từ nội dung của các truyện kể: đẽo cày giữa đường, đàn gảy tai trâu, ở hiền gặp lành, hiền như bụt, đẹp như tiên… 

          Soạn bài Thực hành Tiếng Việt trang 30 Ngữ văn 6 tập 2 - Kết nối tri thức: Chi tiết và Dễ Hiểu

          Bài học Thực hành Tiếng Việt trang 30 trong SGK Ngữ văn 6 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống là một bước quan trọng trong việc củng cố kiến thức và kỹ năng tiếng Việt cho học sinh. Bài học này tập trung vào việc rèn luyện khả năng sử dụng từ ngữ, đặt câu và viết đoạn văn đơn giản. Dưới đây là phần soạn bài chi tiết, giúp các em học sinh nắm vững kiến thức và hoàn thành bài tập một cách hiệu quả.

          I. Mục tiêu bài học

          • Nắm vững nghĩa của các từ ngữ quan trọng trong bài.
          • Hiểu nội dung chính của bài học.
          • Rèn luyện kỹ năng thực hành tiếng Việt: đặt câu hỏi, trả lời câu hỏi, viết đoạn văn ngắn.

          II. Nội dung bài học

          Bài Thực hành Tiếng Việt trang 30 thường bao gồm các dạng bài tập sau:

          1. Bài tập 1: Tìm hiểu nghĩa của từ ngữ. Bài tập này yêu cầu học sinh tìm hiểu nghĩa của các từ ngữ mới trong bài, có thể sử dụng từ điển hoặc ngữ cảnh để giải thích.
          2. Bài tập 2: Đặt câu hỏi và trả lời câu hỏi. Học sinh sẽ được cung cấp một đoạn văn hoặc một tình huống, sau đó đặt câu hỏi và trả lời câu hỏi liên quan đến nội dung đó.
          3. Bài tập 3: Viết đoạn văn ngắn. Bài tập này yêu cầu học sinh viết một đoạn văn ngắn theo chủ đề hoặc yêu cầu cụ thể.

          III. Soạn bài chi tiết

          1. Bài tập 1: Tìm hiểu nghĩa của từ ngữ

          (Giả sử bài tập yêu cầu tìm hiểu nghĩa của từ 'tinh nghịch')

          Tinh nghịch: Tính hay làm những điều trái lẽ thường, không đứng đắn nhưng không có ý xấu. Ví dụ: 'Bé Nam là một đứa trẻ tinh nghịch, luôn tìm tòi những trò chơi mới.'

          2. Bài tập 2: Đặt câu hỏi và trả lời câu hỏi

          (Giả sử đoạn văn kể về một buổi đi chơi của gia đình)

          Câu hỏi: Gia đình đã đi đâu chơi?

          Trả lời: Gia đình đã đi công viên nước chơi.

          3. Bài tập 3: Viết đoạn văn ngắn

          (Giả sử yêu cầu viết một đoạn văn ngắn về sở thích của bản thân)

          Em rất thích đọc sách. Sách mở ra cho em một thế giới đầy màu sắc, giúp em khám phá những điều mới lạ và học hỏi được nhiều điều hay. Em thường dành thời gian đọc sách vào những lúc rảnh rỗi, đặc biệt là trước khi đi ngủ.

          IV. Lưu ý khi làm bài

          • Đọc kỹ đề bài và xác định yêu cầu của bài tập.
          • Sử dụng từ ngữ chính xác và phù hợp với ngữ cảnh.
          • Viết câu văn rõ ràng, mạch lạc.
          • Kiểm tra lại bài làm trước khi nộp.

          V. Kết luận

          Soạn bài Thực hành Tiếng Việt trang 30 Ngữ văn 6 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống là một bài tập quan trọng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng tiếng Việt. Hy vọng với phần soạn bài chi tiết này, các em học sinh sẽ học tập tốt hơn và đạt kết quả cao trong môn Ngữ văn.

          Chúc các em học tốt!

          Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!

          VỀ TUSACH.VN