Bài soạn Thực hành Tiếng Việt trang 9 Ngữ văn 6 tập 2 Kết nối tri thức được tusach.vn biên soạn chi tiết, giúp học sinh hiểu rõ nội dung bài học và rèn luyện kỹ năng thực hành tiếng Việt.
Chúng tôi cung cấp đầy đủ dàn ý, câu hỏi và đáp án, giúp học sinh tự học hiệu quả và đạt kết quả tốt nhất.
Soạn bài Thực hành Tiếng Việt trang 9 chi tiết SGK ngữ văn 6 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống với đầy đủ lời giải tất cả các câu hỏi và bài tập
Video hướng dẫn giải
Nghĩa của từ ngữ
Khái niệm của một từ bao gồm các yếu tố như tính chất, chức năng, định nghĩa và mối quan hệ của nó. Nghĩa của từ được hình thành từ các yếu tố bên ngoài (sự vật, hiện tượng, tư duy) và yếu tố bên trong (cấu trúc ngôn ngữ). Mỗi từ có thể có nhiều nghĩa khác nhau, liên quan đến ngữ cảnh sử dụng. Nguồn gốc và nghĩa của từ không tự tồn tại trong ý thức của con người, mà hình thành trong quá trình nhận thức.
Câu 1 (trang 9 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Giả trong sứ giả có nghĩa là người, kẻ. Hãy tìm một số từ có yếu tố giả được dùng theo nghĩa như vậy và giải thích nghĩa của những từ đó.
Phương pháp giải:
Tìm các từ hán việt có từ “giả” và giải thích nghĩa của các từ đó.
Lời giải chi tiết:
Một số từ có yếu tố giả được dùng theo nghĩa như vậy và giải thích nghĩa của những từ đó:
- Tác giả: người sáng tác, tạo ra một tác phẩm, sản phẩm
- Khán giả: người xem biểu diễn nghệ thuật, võ thuật,...
- Độc giả: bạn đọc, người đọc sách, truyện...
Video hướng dẫn giải
Từ ghép và từ láy
Từ ghép là từ được tạo thành từ hai tiếng trở lên có mối liên hệ về nghĩa. Từ ghép chính phụ gồm một tiếng chính và một tiếng phụ, tiếng phụ bổ sung ý nghĩa cho tiếng chính. Tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau. Có hai loại từ ghép chính: Từ ghép đẳng lập: Các tiếng có vai trò bình đẳng về mặt ngữ pháp (không có tiếng chính, tiếng phụ). Từ ghép chính phụ: Có tính chất phân nghĩa, nghĩa của từ ghép hẹp hơn nghĩa của tiếng chính. Từ ghép đẳng lập có tính chất hợp nghĩa, nghĩa của từ ghép rộng hơn nghĩa của các tiếng tạo nên nó.
Từ ghép là từ được tạo thành từ hai tiếng trở lên có mối liên hệ về nghĩa. Từ ghép chính phụ gồm một tiếng chính và một tiếng phụ, tiếng phụ bổ sung ý nghĩa cho tiếng chính. Tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau. Có hai loại từ ghép chính: Từ ghép đẳng lập: Các tiếng có vai trò bình đẳng về mặt ngữ pháp (không có tiếng chính, tiếng phụ). Từ ghép chính phụ: Có tính chất phân nghĩa, nghĩa của từ ghép hẹp hơn nghĩa của tiếng chính. Từ ghép đẳng lập có tính chất hợp nghĩa, nghĩa của từ ghép rộng hơn nghĩa của các tiếng tạo nên nó.
Câu 2 (trang 10 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Xác định từ ghép và từ láy trong những từ sau: mặt mũi, xâm phạm, lo sợ, tài giỏi, vội vàng, gom góp, hoảng hốt, đền đáp. Cho biết cơ sở để xác định như vậy.
Phương pháp giải:
Nhớ lại kiến thức về từ ghép và từ láy.
Lời giải chi tiết:
- Xác định loại từ:
+ Từ ghép: mặt mũi, xâm phạm, lo sợ, tài giỏi, gom góp, đền đáp.
+ Từ láy: vội vàng, hoảng hốt.
- Cơ sở xác định:
+ Từ ghép:các từ ngữ không vần với nhau, hoặc nếu vần thì cả 2 từ đều có nghĩa.
+ Từ láy:các từ ngữ vần với nhau về nguyên âm hoặc phụ âm, khi tất cả các từ trong từ đó đều không có nghĩa hoặc một trong hai từ không có nghĩa.
Video hướng dẫn giải
Cụm từ
Cụm từ là đơn vị cú pháp nhỏ nhất được tạo thành từ sự kết hợp của các từ, thường gồm ít nhất hai từ trở lên, trong đó có một từ có nghĩa độc lập và có thể làm thành phần câu (gọi là thực từ). Cụm từ cố định là tổ hợp từ có cấu trúc và ý nghĩa ổn định, được sử dụng như một đơn vị có sẵn trong ngôn ngữ, ví dụ như thành ngữ. Có các loại cụm từ chính: – Cụm chủ - vị – Cụm đẳng lập – Cụm chính phụ – Cụm danh từ – Cụm động từ – Cụm tính từ Trong ngữ pháp, thuật ngữ "cụm từ" thường được dùng để chỉ "cụm từ tự do".
Câu 3 (trang 10 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Chỉ ra cụm động từ và cụm tính từ trong những cụm từ sau: chăm làm ăn, xâm phạm bờ cõi, cất tiếng nói, lớn nhanh như thổi, chạy nhờ. Chọn một cụm động từ, một cụm tính từ và đặt câu với mỗi cụm từ được chọn.
Phương pháp giải:
Nhớ lại kiến thức về cụm động từ và cụm tính từ.
Lời giải chi tiết:
- Chỉ ra các cụm:
+ Cụm động từ: xâm phạm bờ cõi, cất tiếng nói, lớn nhanh như thổi, chạy nhờ.
+ Cụm tính từ: chăm làm ăn.
- Đặt câu:
+ Cụm động từ: Mẹ kể rằng khi em bắt đầu cất tiếng nói đầu tiên gọi “Mẹ” thì mẹ đã rất hạnh phúc.
+ Cụm tính từ: Nhờ chăm chỉ làm ăn mà làng em năm nay đã phát triển rất thịnh vượng.
Video hướng dẫn giải
Biện pháp tu từ
Tu từ là cách sử dụng ngôn ngữ đặc biệt ở cấp độ từ, câu, văn bản trong một ngữ cảnh cụ thể. Tu từ nhằm tăng tính gợi hình, gợi cảm trong diễn đạt và tạo ấn tượng với người đọc về một hình ảnh, cảm xúc. Tu từ tạo nên những giá trị đặc biệt trong biểu đạt và biểu cảm. Tu từ có mục đích khác biệt so với việc sử dụng ngôn ngữ thông thường.
Câu 4 (trang 10 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Nêu biện pháp tu từ được dùng trong những cụm từ sau: lớn nhanh như thổi, chết như ngả rạ. Vận dụng biện pháp tu từ này để nói về một sự vật hoặc hoạt động được kể trong truyện Thánh Gióng.
Phương pháp giải:
Nhớ lại các biện pháp tu từ đã học
Lời giải chi tiết:
- Biện pháp tu từ được sử dụng trong các cụm từ trên là biện pháp so sánh => so sánh sự lớn lên của Thánh Gióng nhanh như thổi và sự chết chóc của đám giặc ngoại xâm nhiều như ngả rạ.
- Vận dụng biện pháp tu từ này để nói về một sự vật hoặc hoạt động được kể trong truyện Thánh Gióng:
Có thể nói, trong truyền thuyết Thánh Gióng, sự lớn lên của Gióng mang theo màu sắc thần kì. Từ một đứa bé không biết nói, biết cười, đặt đâu ngồi đấy cho đến khi ra chiến trận là một hành trình dài của nhận thức trong Gióng. Gióng lớn nhanh như thổi vì chú bé mang theo sức mạnh quần chúng. Sức mạnh ấy được tạo nên từ cơm gạo của nhân dân ta. Bà con làng xóm gom góp gạo nuôi Gióng chính là vì ước mơ Gióng chiến thắng kẻ thù ngoại xâm. So sánh trong chi tiết Gióng vươn vai thành tráng sĩ, lớn nhanh như thổi cũng là sự khẳng định, niềm tin vào sức mạnh của người anh hùng đánh giặc cứu nước.
Chào mừng các em học sinh lớp 6 đến với bài soạn Thực hành Tiếng Việt trang 9 Ngữ văn 6 tập 2 – Kết nối tri thức với cuộc sống. Bài học này tập trung vào việc rèn luyện kỹ năng thực hành tiếng Việt, giúp các em vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết các bài tập cụ thể. Tusach.vn sẽ đồng hành cùng các em để hiểu rõ hơn về nội dung bài học và hoàn thành bài tập một cách hiệu quả nhất.
Bài học Thực hành Tiếng Việt trang 9 nhằm giúp học sinh:
Bài tập Thực hành Tiếng Việt trang 9 bao gồm các dạng bài tập sau:
Để tìm chủ ngữ và vị ngữ trong câu, các em cần xác định được thành phần nào trả lời cho câu hỏi “Ai/Cái gì?” (chủ ngữ) và “Làm gì?” (vị ngữ). Ví dụ:
Câu: Mẹ tôi rất yêu quý tôi.
Chủ ngữ: Mẹ tôi
Vị ngữ: rất yêu quý tôi
Khi xếp các từ ngữ thành câu, các em cần chú ý đến trật tự từ trong câu (chủ ngữ – vị ngữ – bổ ngữ) và sử dụng các dấu câu đúng cách. Ví dụ:
Từ ngữ: học sinh – chăm chỉ – trường – của chúng tôi – học tập.
Câu hoàn chỉnh: Học sinh của chúng tôi học tập chăm chỉ.
Khi đặt câu theo yêu cầu, các em cần đảm bảo câu văn đúng ngữ pháp, có đủ chủ ngữ, vị ngữ và diễn đạt ý nghĩa rõ ràng. Ví dụ:
Yêu cầu: Đặt một câu có sử dụng trạng ngữ chỉ thời gian.
Câu: Vào buổi sáng, tôi thường tập thể dục.
Để tìm lỗi sai trong câu, các em cần đọc kỹ câu và so sánh với các quy tắc ngữ pháp đã học. Sau đó, sửa lại câu cho đúng. Ví dụ:
Câu sai: Tôi đi học muộn vì tôi ngủ nướng.
Câu đúng: Tôi đi học muộn vì đã ngủ nướng.
Hy vọng bài soạn Thực hành Tiếng Việt trang 9 Ngữ văn 6 tập 2 – Kết nối tri thức với cuộc sống này sẽ giúp các em học tập tốt hơn. Chúc các em thành công!
Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!
Sách kỹ năng sống, Sách nuôi dạy con, Sách tiểu sử hồi ký, Sách nữ công gia chánh, Sách học tiếng hàn, Sách thiếu nhi, tài liệu học tập