1. Trang Chủ
  2. Tài Liệu Học Tập
  3. Soạn bài Thực hành Tiếng Việt trang 113 SGK Ngữ văn 6 tập 1 Kết nối tri thức với cuộc sống chi tiết

Soạn bài Thực hành Tiếng Việt trang 113 SGK Ngữ văn 6 tập 1 Kết nối tri thức với cuộc sống chi tiết

Soạn bài Thực hành Tiếng Việt trang 113 Ngữ văn 6 tập 1 - Kết nối tri thức

Bài soạn Thực hành Tiếng Việt trang 113 SGK Ngữ văn 6 tập 1 Kết nối tri thức với cuộc sống được tusach.vn biên soạn chi tiết, giúp học sinh hiểu rõ nội dung bài học và rèn luyện kỹ năng thực hành tiếng Việt một cách hiệu quả.

Chúng tôi cung cấp đầy đủ các phần: ý nghĩa từ ngữ, nội dung chính, phân tích bài tập và gợi ý đáp án. Hãy cùng tham khảo!

Soạn bài Thực hành Tiếng Việt trang 113 chi tiết SGK ngữ văn 6 tập 1 Kết nối tri thức với cuộc sống với đầy đủ lời giải tất cả các câu hỏi và bài tập

Câu 1

    Biện pháp tu từ

    Câu 1 (trang 113 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

    Đọc các câu sau và trả lời câu hỏi: 

    Quả trứng hồng hào thăm thẳm, và đường bệ đặt lên một mâm bạc đường kính mâm rộng bằng cả cái chân trời màu ngọc trai nước biển ửng hồng. 

    - Vài chiếc nhạn mùa thu chao đi chao lại trên mâm bể sáng dần lên cái chất bạc nén.

    a. Những từ ngữ in đậm trên các câu trên nhằm chỉ những sự vật nào?

    b. Trong những câu trên tác giả sử dụng biện pháp tu từ nào? Nêu tác dụng của việc sử dụng biện pháp tu từ đó.

    Phương pháp giải:

    Đọc kĩ đề bài, chú ý các từ ngữ in đậm và nhớ lại các biện pháp tu từ đã học.

    Lời giải chi tiết:

    a. Những từ ngữ in đậm trong các câu trên để diễn tả:

    - Quả trứng hồng hào thăm thẳm, và đường bệ: mặt trời.

    - mâm bạc:bầu trời.

    - mâm bể: mặt biển.

    -chất bạc nén: bình minh dần tỏa sáng cho cảnh vật.

    b.

    - Biện pháp tu từ:

    + So sánh: đường kính mâm rộng bằng cả cái chân trời.

    + Ẩn dụ: “quả trứng hồng hào” ẩn dụ cho mặt trời, “mâm bạc” ẩn dụ cho bầu trời, mâm bể ẩn dụ cho biển cả, “chất bạc nén” ẩn dụ cho bình minh đang dần lên tỏa sáng cảnh vật.

    - Tác dụng:

    + Tăng giá trị gợi hình, gợi cảm cho câu văn.

    + Sử dụng những từ đặc tả đó, tác giả đã khiến cho cảnh tượng mặt trời mọc trên đảo Cô Tô thật sự rực rỡ, tráng lệ. Đây là một bức tranh thiên nhiên đầy màu sắc kỳ ảo nhưng lại chân thực và sống động. 

    Câu 2

      Câu 2 (trang 114 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

      Chỉ ra và nêu tác dụng của những biện pháp tu từ được tác giả sử dụng trong những câu sau:

      a. Mỗi viên cát bắn vào má vào gáy lúc này buốt như một viên đạn mũi kim.

      b. Hình như gió bão chờ chúng tôi lọt hết vào trận địa cánh cung bãi cát, rồi mới tăng thêm hỏa lực của gió. 

      Phương pháp giải:

      Nhớ lại các biện pháp tu từ đã học.

      Lời giải chi tiết:

      a. Biện pháp tu từ so sánh: Tác giả so sánh mỗi viên cát bắn vào như một viên đạn.

      => Hình ảnh trở nên đặc sắc, thể hiện sự khốc liệt, mạnh mẽ, giống như cảnh tượng của một cuộc chiến trường.

      b. Biện pháp tu từ nhân hóa: Gió giống như con người, bài binh bố trận một trận địa vô cùng khốc liệt. 

      => Làm cho thiên nhiên hiện lên sinh động, có hơi thở, linh hồn như một con người. Qua đó cũng giúp văn bản trở nên sinh động, hấp dẫn và nhấn mạnh sự khốc liệt của cơn bão.

      Câu 3

        Câu 3 (trang 114 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

        Trong Cô Tô, Nguyễn Tuân sử dụng nhiều hình ảnh so sánh sinh động. Hãy tìm những câu văn sử dụng biện pháp tu từ so sánh trong văn bản này và nêu tác dụng trong từng trường hợp.

        Phương pháp giải:

        Tìm những câu văn so sánh trong văn bản.

        Lời giải chi tiết:

        - Trong Cô Tô, Nguyễn Tuân sử dụng nhiều hình ảnh so sánh sinh động. Một số câu văn sử dụng biện pháp tu từ so sánh trong văn bản này và tác dụng của chúng trong từng trường hợp:

        + Sau trận bão, chân trời, ngấn bể sạch như tấm kính lau hết mây hết bụi.

        + Tròn trĩnh như một quả trứng thiên nhiên đầy đặn

        + Y như một mâm lễ phẩm tiến ra từ bình minh để mừng cho sự trường thọ của tất cả những người chài lưới trên muôn thuở biển Đông.

        - Tác dụng: Làm cho cảnh tượng Cô Tô thêm sinh động, gợi hình gợi cảm, nhấn mạnh sức mạnh và vẻ đẹp của Cô Tô sau trận bão. 

        Câu 4

          Câu 4 (trang 114 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

          Viết đoạn văn (khoảng 5-7 câu) về một cảnh đẹp thiên nhiên trong đó có sử dụng biện pháp tu từ so sánh hoặc ẩn dụ. 

          Phương pháp giải:

          Viết đoạn văn ngắn đúng hình thức, lựa chọn hình ảnh thiên nhiên (dòng sông, cây cối, cánh đồng…) và sử dụng các biện pháp so sánh, nhân hóa.

          Lời giải chi tiết:

          Cảnh đẹp thiên nhiên gây ấn tượng trong em là khung cảnh dòng sông quê hương. Con sông nhỏ nằm dọc theo sườn đê. Dòng sông ấy đã chứng kiến và nuôi dưỡng tâm hồn bao thế hệ lớn lên, trưởng thành. Những mùa phù sa đỏ rực, dòng sông như giận dữ, giận dữ nên mặt đỏ phừng phừng. Nhưng cũng dịu êm, hiền hòa trong những ngày trời lặng. Từng gợn sóng lăn tăn vỗ vào bờ, từng con thuyền nhỏ trôi sông. Những ngày nước trong, ngỡ tưởng nhìn thấy đáy, nhìn vào mênh mông vô tận của dòng sông quê hương. Tuổi thơ em in dấu bóng dòng sông quê, sông quê hương như người mẹ hiền ôm và lưu giữ bao kí ức đẹp trong đời mỗi đứa trẻ nông thôn chúng em.

          Chú thích:

          - Câu gạch chân: so sánh.

          Soạn bài Thực hành Tiếng Việt trang 113 Ngữ văn 6 tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống: Chi tiết và Dễ hiểu

          Bài học Thực hành Tiếng Việt trang 113 SGK Ngữ văn 6 tập 1 Kết nối tri thức với cuộc sống là một phần quan trọng trong chương trình học Ngữ văn lớp 6. Bài học này tập trung vào việc củng cố và nâng cao kỹ năng thực hành tiếng Việt của học sinh thông qua các bài tập đa dạng và phong phú. Dưới đây là phần soạn bài chi tiết, giúp các em học sinh hiểu rõ hơn về nội dung bài học và hoàn thành bài tập một cách hiệu quả.

          I. Mục tiêu bài học

          Bài học Thực hành Tiếng Việt trang 113 nhằm giúp học sinh:

          • Củng cố kiến thức về các thành phần câu, các loại từ.
          • Rèn luyện kỹ năng phân tích cấu trúc câu, xác định chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ, bổ ngữ.
          • Vận dụng kiến thức đã học để thực hành làm các bài tập về câu.
          • Nâng cao khả năng sử dụng tiếng Việt chính xác, mạch lạc.

          II. Nội dung bài học

          Bài học Thực hành Tiếng Việt trang 113 bao gồm các phần chính sau:

          1. Bài tập 1: Tìm chủ ngữ, vị ngữ trong các câu cho sẵn.
          2. Bài tập 2: Xác định trạng ngữ, bổ ngữ trong các câu.
          3. Bài tập 3: Phân tích cấu trúc câu phức, câu ghép.
          4. Bài tập 4: Luyện tập đặt câu theo yêu cầu.

          III. Soạn bài chi tiết

          Bài tập 1: Tìm chủ ngữ, vị ngữ trong các câu cho sẵn

          Để hoàn thành bài tập này, các em cần nắm vững kiến thức về chủ ngữ và vị ngữ. Chủ ngữ là thành phần chính của câu, chỉ người, vật hoặc hiện tượng được nói đến trong câu. Vị ngữ là thành phần chính của câu, nói lên hành động, trạng thái của chủ ngữ.

          Ví dụ:

          CâuChủ ngữVị ngữ
          Mẹ tôi rất hiền lành.Mẹ tôirất hiền lành
          Chim đang hót trên cành cây.Chimđang hót trên cành cây

          Bài tập 2: Xác định trạng ngữ, bổ ngữ trong các câu

          Trạng ngữ là thành phần phụ của câu, cho biết thời gian, địa điểm, cách thức, mục đích của hành động được nêu trong vị ngữ. Bổ ngữ là thành phần phụ của câu, bổ sung ý nghĩa cho chủ ngữ hoặc vị ngữ.

          Ví dụ:

          • Trạng ngữ: Hôm qua, tôi đi học. (Hôm qua là trạng ngữ chỉ thời gian)
          • Bổ ngữ: Tôi học môn Toán. (Môn Toán là bổ ngữ cho động từ học)

          Bài tập 3: Phân tích cấu trúc câu phức, câu ghép

          Câu phức là câu có nhiều mệnh đề. Câu ghép là câu có hai hoặc nhiều mệnh đề độc lập được nối với nhau bằng các liên từ hoặc dấu câu.

          Để phân tích cấu trúc câu phức, câu ghép, các em cần xác định các mệnh đề thành phần và mối quan hệ giữa chúng.

          Bài tập 4: Luyện tập đặt câu theo yêu cầu

          Bài tập này giúp các em rèn luyện kỹ năng sử dụng tiếng Việt một cách linh hoạt và sáng tạo. Các em cần chú ý đến cấu trúc câu, lựa chọn từ ngữ phù hợp để diễn đạt ý tưởng của mình một cách chính xác và mạch lạc.

          IV. Lời khuyên

          Để học tốt bài Thực hành Tiếng Việt trang 113, các em cần:

          • Nắm vững kiến thức về các thành phần câu, các loại từ.
          • Làm đầy đủ các bài tập trong SGK và sách bài tập.
          • Thường xuyên luyện tập để củng cố kiến thức.
          • Hỏi thầy cô giáo hoặc bạn bè khi gặp khó khăn.

          tusach.vn hy vọng với phần soạn bài chi tiết này, các em học sinh sẽ học tập tốt môn Ngữ văn lớp 6 và đạt kết quả cao trong học tập.

          Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!

          VỀ TUSACH.VN