1. Trang Chủ
  2. Tài Liệu Học Tập
  3. Soạn bài Một số biện pháp làm tăng tính khẳng định, phủ định trong văn bản nghị luận SGK Ngữ văn 12 tập 2 Kết nối tri thức

Soạn bài Một số biện pháp làm tăng tính khẳng định, phủ định trong văn bản nghị luận SGK Ngữ văn 12 tập 2 Kết nối tri thức

Soạn bài Một số biện pháp làm tăng tính khẳng định, phủ định trong văn bản nghị luận

Bài viết này cung cấp bản soạn bài Một số biện pháp làm tăng tính khẳng định, phủ định đầy đủ, chi tiết, thuộc chương trình Ngữ văn 12 tập 2 Kết nối tri thức. Chúng tôi giúp bạn hiểu rõ các biện pháp tu từ này và cách chúng được sử dụng để tăng cường sức thuyết phục trong văn bản nghị luận.

Tusach.vn luôn cập nhật nhanh chóng và chính xác các bài soạn văn lớp 12, hỗ trợ tối đa cho quá trình học tập của bạn.

Phân tích cách tác giả làm tăng tính khẳng định của các luận điểm ở những câu trên. Đọc đoạn văn sau và thực hiện yêu cầu

Trả lời Câu hỏi 1 trang 27 SGK Văn 12 Kết nối tri thức

Trong Tuyên ngôn Độc lập, sau khi trích dẫn hai bản tuyên ngôn nổi tiếng của nước Mỹ và nước Pháp, tác giả Hồ Chí Minh đã viết: 

Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được.

Thế mà hơn tám mươi năm nay, bọn thực dân Pháp lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng, bác ái, đến cướp đất nước ta, áp bức đồng bào ta. Hành động của chúng trái hẳn với nhân đạo và chính nghĩa. 

Phân tích cách tác giả làm tăng tính khẳng định của các luận điểm ở những câu trên.

Phương pháp giải:

Đọc kĩ phần nhận biết một số biện pháp, vận dụng khả năng phân tích để thực hiện yêu cầu của đề bài. 

Lời giải chi tiết:

Cách 1

Trong ngữ liệu này, tác giả đã dùng ba biện pháp: sử dụng các từ ngữ mang ý nghĩa khẳng định (không ai chối cãi được, trái hẳn), sử dụng những từ ngữ thể hiện quy mô áp đảo, phạm vi bao quát (không ai - nghĩa là tất cả mọi người) và sử dụng biện pháp đối lập (Đối lập giữa "lẽ phải" trong các bản tuyên ngôn với hành động phi nghĩa của thực dân Pháp, Đối lập giữa "tự do, bình đẳng, bác ái" với "cướp đất nước, áp bức đồng bào")

Tác giả tăng tính khẳng định của các luận điểm trong đoạn trích bằng cách:

- Sử dụng lí lẽ chặt chẽ:

+ Trích dẫn hai bản tuyên ngôn nổi tiếng của Mỹ và Pháp, những văn kiện có giá trị lịch sử và tầm ảnh hưởng quốc tế rộng lớn, để làm nền tảng cho luận điểm.

+ Khẳng định "Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được", đặt nền tảng cho tính bất khả chiến bại của luận điểm

+ Đối chiếu hành động của thực dân Pháp với "lẽ phải" đã được khẳng định, tạo ra sự tương phản rõ ràng giữa lý lẽ và thực tế.

- Sử dụng ngôn ngữ đanh thép:

+ Sử dụng các từ ngữ mạnh mẽ như "lợi dụng", "cướp", "áp bức", "trái hẳn", "nhân đạo", "chính nghĩa", nhấn mạnh vào tính chất không nhân đạo và phi nhân nghĩa của hành động của thực dân Pháp.

+ Lời văn dõng dạc, hùng hồn, thể hiện sự phẫn nộ và lên án mạnh mẽ hành động của thực dân Pháp, tạo ra sự thuyết phục và thúc đẩy người đọc đồng tình với luận điểm của tác giả

- Sử dụng phép đối lập:

+ Đối lập giữa "lẽ phải" trong các bản tuyên ngôn với hành động phi nghĩa của thực dân Pháp, tạo ra sự tương phản đầy mạnh mẽ

+ Đối lập giữa "tự do, bình đẳng, bác ái" với "cướp đất nước, áp bức đồng bào", làm nổi bật sự tàn bạo và phi nhân đạo của thực dân Pháp

Trả lời Câu hỏi 2 trang 27 SGK Văn 12 Kết nối tri thức

Đọc đoạn văn sau và thực hiện yêu cầu: 

Sự thực là từ mùa thu năm 1940, nước ta đã thành thuộc địa của Nhật, chứ không phải thuộc địa của Pháp nữa. Khi Nhật hàng Đồng minh thì nhân dân cả nước ta đã nổi dậy giành chính quyền, lập nên nước Việt Nam Cộng hòa Dân chủ. 

Sự thực là dân ta đã lấy lại nước Việt Nam tự tay Nhật, chứ không phải tự tay Pháp. 

(Hồ Chí Minh, Tuyên ngôn Độc lập) 

a. Tác giả muốn phủ định, đồng thời khẳng định điều gì trong đoạn văn? 

b. Xuất phát từ nội dung thực hành tiếng Việt của bài học, hãy xác định từ khóa của đoạn văn và cho biết vì sao bạn lại xác định như vậy. 

Phương pháp giải:

Đọc kĩ phần nhận biết một số biện pháp, vận dụng khả năng phân tích để thực hiện yêu cầu của đề bài.

Lời giải chi tiết:

a. Điều tác giả muốn phủ định trong câu văn thứ nhất ("Sự thực ... của Pháp nữa") là vai trò "bảo hộ" của thực dân Pháp đối với Việt Nam (thực dân Pháp từng tuyên truyền rằng chúng đảm nhiệm sứ mệnh "bảo hộ" cho người Việt Nam, nước Việt Nam)

Trong ý phủ định đã hàm chứa ý khẳng định: thực dân Pháp hoàn toàn không thực hiện được nhiệm vụ mà chúng tự nhận. 

Câu văn thứ ba ("Sự thực là ... tự tay Pháp") cũng thể hiện các ý tương tự: khẳng định rằng người Việt Nam lấy lại đất nước từ tay Nhật, đồng thời cũng phủ định việc thực dân Pháp còn nắm quyền thống trị Việt Nam cho đến khi dân ta vùng dậy giành chính quyền

b. "Sự thực", "không phải" là những từ ngữ có thể được xem như từ khóa của đoạn văn. 

Lý do: Các từ này được lặp lại một cách có dụng ý, nếu thiếu chúng, ý phủ định đồng thời là khẳng định của đoạn văn không còn rõ rệt và không gây được ấn tượng mạnh cho người nghe, người đọc

a. Tác giả muốn phủ định, đồng thời khẳng định:

- Phủ định: Việt Nam không còn là thuộc địa của Pháp sau mùa thu năm 1940

- Khẳng định:

+ Việt Nam trở thành thuộc địa của Nhật từ mùa thu năm 1940

+ Nhân dân Việt Nam tự tay giành lại quyền tự do từ tay Nhật

+ Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thành lập.

b. Từ khóa:

- Từ khóa: "Sự thực", "không phải"

- Lý do:

+ Các từ khóa này xuất hiện nhiều lần và thể hiện những nội dung quan trọng của đoạn văn.

Trả lời Câu hỏi 3 trang 27 SGK Văn 12 Kết nối tri thức

Liệt kê những danh từ, cụm danh từ, đại từ đã được Hồ Chí Minh sử dụng trong Tuyên ngôn độc lập để chỉ thực dân Pháp. Từ ngữ nào được sử dụng nhiều nhất? Điều đó đã làm tăng tính phủ định của một số luận điểm trong văn bản như thế nào? 

Phương pháp giải:

Vận dụng tri thức Ngữ văn để thực hiện yêu cầu của đề bài

Lời giải chi tiết:

Cách 1

Những danh từ, cụm danh từ, đại từ đã được Hồ Chí Minh sử dụng trong Tuyên ngôn độc lập để chỉ thực dân Pháp: 

- Danh từ: Chúng, Pháp, người Pháp

- Cụm danh từ: Bọn thực dân Pháp

- Đại từ: Chúng

Trong các từ ngữ đã nêu, từ chúng được sử dụng nhiều lần nhất. Với từ này, tác giả thể hiện sự coi thường, khinh bỉ đối tượng một cách công khai và đằng sau đó là một lí lẽ khó bác bỏ: thực dân Pháp không có ơn huệ gì với dân Việt Nam, đất nước Việt Nam mà hoàn toàn ngược lại

Danh từ

- Chúng

- Pháp

- Người Pháp

Cụm danh từ

- Bọn thực dân Pháp

Đại từ

- Chúng

Từ ngữ sử dụng nhiều nhất

- Chúng

Tính phủ định

- Việc sử dụng nhiều từ ngữ chỉ thực dân Pháp với ý nghia tiêu cực.

- Các từ ngữ thể hiện sự phẫn nộ và lên án.

Trả lời Câu hỏi 4 trang 27 SGK Văn 12 Kết nối tri thức

Lập bảng tổng hợp các từ ngữ thể hiện ý nghĩa khẳng định và phủ định được dùng trong Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh. Nhận xét về hiệu quả biểu đạt của lớp (nhóm) từ ngữ này trong văn bản. 

Phương pháp giải:

Vận dụng tri thức Ngữ văn để thực hiện yêu cầu của đề bài. 

Lời giải chi tiết:

Cách 1

Bảng tổng hợp các từ ngữ thể hiện ý nghĩa khẳng định và phủ định trong Tuyên ngôn Độc lập:

Ý nghĩa

Từ ngữ

Ví dụ

Khẳng định

“ Quyền tự do, độc lập” Bình đẳng ,Tự do ,Hạnh phúc”  “Chủ quyền” “Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa”

 "Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do, độc lập..."  "Tất cả mọi người sinh ra đều bình đẳng..." "Mọi người đều có quyền tự do..."

Phủ định

“Bọn thực dân Pháp ,Bọn xâm lược, Bọn cướp nước ,Kẻ thù ,Áp bức, Bóc lột,  Chém giết, Đốt phá”

 "Bọn thực dân Pháp xâm lược nước ta..." "Chúng áp bức, bóc lột đồng bào ta..." "Chúng chỉ biết cướp bóc, chém giết, đốt phá..."

Lớp từ ngữ thể hiện ý nghĩa khẳng định và phủ định trong Tuyên ngôn Độc lập có hiệu quả biểu đạt cao, góp phần làm rõ quan điểm, lập trường của tác giả, tăng tính logic, thuyết phục cho văn bản và thể hiện tinh thần yêu nước, ý chí quyết tâm giành độc lập của dân tộc.

Ý nghĩa

Từ ngữ

Khẳng định

- Sự thật

- Chính nghĩa

- Tự do

- Bình đẳng

- Bác ái

- Quyền tự quyết

- Chủ quyền

- Độc lập

Phủ định

- Bọn thực dân Pháp

- Kẻ thù

- Bọn cướp nước

- Bọn thống trị

- Bọn xâm lăng

- Bọn phản bội

- …

Nhận xét:

- Khẳng định: Đẩy mạnh việc nhấn mạnh tính chính nghĩa của cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc, tôn vinh lòng dũng cảm và nhân đạo của những người tham gia.

- Phủ định: Phơi bày và lên án sự phi nghĩa, bất nhân của thực dân Pháp, làm rõ sự tàn ác và bất công trong hành động của họ.

- Tạo sức thuyết phục: Xây dựng lập luận logic và chặt chẽ, dựa trên dữ liệu và sự kiện cụ thể, để làm cho luận điểm trở nên rõ ràng và thuyết phục hơn.

- Gây ấn tượng: Thể hiện sự kích động, lòng yêu nước và sự căm hận đối với kẻ thù, tạo ra ấn tượng mạnh mẽ và khích lệ tinh thần yêu nước cho độc giả.

Trả lời Câu hỏi 5 trang 27 SGK Văn 12 Kết nối tri thức

Đọc lại ba văn bản ở Bài 3: Nhìn về vốn văn hóa dân tộc, năng lực sáng tạo, mấy ý nghĩ về thơ và tìm dẫn chứng cho thấy các tác giả đã sử dụng một số biện pháp phù hợp nhằm làm tăng tính khẳng định, phủ định của văn bản.

Phương pháp giải:

Vận dụng tri thức Ngữ văn để thực hiện yêu cầu của đề bài. 

Lời giải chi tiết:

Biện pháp làm tăng tính khẳng định, phủ định trong ba văn bản:

* Bài 1: Nhìn về vốn văn hóa dân tộc

- Khẳng định:

+ Sử dụng từ ngữ mang tính khẳng định cao: "lớn lao", "phong phú", "đặc sắc", "tinh hoa", "cốt lõi", "bản sắc", "cơ sở", "tiềm năng", "chủ động", "tự tin".

+ Lập luận chặt chẽ, logic với dẫn chứng cụ thể.

+ So sánh đối chiếu với các nền văn hóa khác.

- Phủ định:

+ Sử dụng từ ngữ mang tính phủ định: "thiếu", "hạn chế", "yếu", "lạc hậu", "bị động", "phụ thuộc".

+ Phân tích những hạn chế, yếu kém của nền văn hóa.

* Bài 2: Năng lực sáng tạo

- Khẳng định:

+ Nêu vai trò quan trọng của năng lực sáng tạo.

+ Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực sáng tạo.

+ Đề xuất giải pháp để phát triển năng lực sáng tạo.

- Phủ định:

+ Phân tích những hạn chế, yếu kém trong việc phát triển năng lực sáng tạo.

* Bài 3: Mấy ý nghĩ về thơ

- Khẳng định:

+ Nêu vai trò quan trọng của thơ ca.

+ Phân tích những đặc điểm, giá trị của thơ ca.

- Phủ định:

+ Phân tích những hạn chế, yếu kém của thơ ca hiện nay.

- Dẫn chứng:

+ Bài 1: "Văn hóa là một biểu hiện sinh động của xã hội, là linh hồn của quốc gia, là sức mạnh nội sinh của mỗi dân tộc."

+ Bài 2: "Sáng tạo là yếu tố quyết định sự phát triển của con người, của xã hội."

+ Bài 3: "Thơ ca là tiếng nói của tâm hồn, là tiếng nói của con tim."

Dẫn chứng về biện pháp tăng tính khẳng định, phủ định trong ba văn bản:

1. Nhìn về vốn văn hoá dân tộc:

- Khẳng định:

+ Sử dụng từ ngữ thể hiện sự đánh giá cao: "vốn văn hóa dân tộc", "di sản tinh thần", "kho tàng quý báu", "tinh hoa", "nguồn lực", "sự phong phú", "đa dạng", "bản sắc riêng".

+ Lập luận chặt chẽ: so sánh, dẫn chứng cụ thể.- Phủ định:Sử dụng từ ngữ thể hiện sự phê phán: "bỏ bê", "lãng phí", "thiếu quan tâm", "tình trạng mai một".

+ Đề xuất giải pháp: "giữ gìn", "phát huy", "truyền bá", "nâng cao ý thức"

2. Năng lực sáng tạo:

- Khẳng định:

+ Nêu vai trò, tầm quan trọng của năng lực sáng tạo: "yếu tố then chốt", "động lực", "cốt lõi", "chìa khóa", "định hướng phát triển", "tương lai".

+ Dẫn chứng cụ thể về các lĩnh vực cần sáng tạo: khoa học, công nghệ, kinh tế, văn hóa,.

- Phủ định:

+ Nêu thực trạng: "thiếu hụt", "hạn chế", "chưa phát huy hết tiềm năng".

+ Phân tích nguyên nhân: "tư duy thụ động", "thiếu môi trường khuyến khích", "chưa có chính sách phù hợp".

3. Mấy ý nghĩ về thơ:

- Khẳng định:

+ Nêu vai trò, giá trị của thơ: "tiếng nói", "tâm hồn", "cuộc sống", "con người", "cảm xúc", "giáo dục", "thẩm mỹ".

+ Phân tích đặc điểm của thơ: "ngôn ngữ", "hình ảnh", "nhịp điệu", "giọng điệu", "bút pháp".

- Phủ định:

+ Nêu quan điểm sai lầm về thơ: "khó hiểu", "xa rời thực tế", "không cần thiết".

+ Khẳng định giá trị hiện thực và nhân đạo của thơ.

Soạn bài Một số biện pháp làm tăng tính khẳng định, phủ định trong văn bản nghị luận - Ngữ văn 12 tập 2 Kết nối tri thức

Bài học về các biện pháp làm tăng tính khẳng định, phủ định trong văn bản nghị luận là một phần quan trọng trong chương trình Ngữ văn 12 tập 2 Kết nối tri thức. Việc nắm vững kiến thức này không chỉ giúp học sinh hiểu sâu sắc hơn về nghệ thuật lập luận mà còn nâng cao khả năng viết văn nghị luận thuyết phục.

I. Tổng quan về tính khẳng định và phủ định trong văn bản nghị luận

Trong văn bản nghị luận, tính khẳng định và phủ định đóng vai trò then chốt trong việc xây dựng luận điểm và củng cố lập luận. Tính khẳng định thể hiện sự đồng tình, tán thành với một quan điểm nào đó, trong khi tính phủ định thể hiện sự phản đối, bác bỏ. Việc sử dụng linh hoạt hai yếu tố này giúp văn bản nghị luận trở nên sắc sảo, thuyết phục hơn.

II. Các biện pháp làm tăng tính khẳng định trong văn bản nghị luận

  • Sử dụng câu trần thuật khẳng định: Đây là biện pháp đơn giản nhưng hiệu quả nhất để thể hiện sự chắc chắn về một vấn đề nào đó. Ví dụ: "Chăm học là con đường dẫn đến thành công."
  • Sử dụng các từ ngữ khẳng định: Các từ như "chắc chắn", "rõ ràng", "không thể phủ nhận", "thực tế"... giúp tăng cường độ tin cậy của luận điểm.
  • Sử dụng các dẫn chứng cụ thể, xác thực: Dẫn chứng là bằng chứng để chứng minh cho luận điểm. Dẫn chứng càng cụ thể, xác thực thì luận điểm càng có sức thuyết phục.
  • Sử dụng phép lặp: Lặp lại một ý kiến, một luận điểm nhiều lần giúp nhấn mạnh và khắc sâu ấn tượng trong tâm trí người đọc.
  • Sử dụng phép so sánh, ẩn dụ: So sánh, ẩn dụ giúp làm nổi bật tính đúng đắn của luận điểm bằng cách liên hệ với những điều quen thuộc, dễ hiểu.

III. Các biện pháp làm tăng tính phủ định trong văn bản nghị luận

  • Sử dụng câu phủ định: Câu phủ định trực tiếp bác bỏ một quan điểm nào đó. Ví dụ: "Không phải ai cũng thành công nếu chỉ chăm học."
  • Sử dụng các từ ngữ phủ định: Các từ như "không", "chưa", "không thể", "sai lầm"... giúp thể hiện sự phản đối, bác bỏ.
  • Sử dụng phép đối lập: Đối lập giữa hai ý kiến, hai quan điểm giúp làm nổi bật tính sai lầm của quan điểm bị phủ định.
  • Sử dụng phép phản đề: Phản đề là việc đưa ra một ý kiến trái ngược với ý kiến đang được bảo vệ, sau đó bác bỏ ý kiến phản đề để củng cố luận điểm.

IV. Luyện tập vận dụng

Để nắm vững các biện pháp làm tăng tính khẳng định, phủ định trong văn bản nghị luận, bạn nên thực hành vận dụng chúng vào các bài viết nghị luận của mình. Hãy chú ý lựa chọn biện pháp phù hợp với nội dung và mục đích của bài viết.

V. Kết luận

Việc hiểu rõ và vận dụng thành thạo các biện pháp làm tăng tính khẳng định, phủ định trong văn bản nghị luận là một kỹ năng quan trọng đối với học sinh lớp 12. Hy vọng rằng, với bản soạn bài chi tiết này, các bạn sẽ có thêm kiến thức và tự tin hơn trong việc viết văn nghị luận.

Tusach.vn luôn đồng hành cùng bạn trên con đường chinh phục tri thức!

Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!

VỀ TUSACH.VN