Chào mừng các em học sinh lớp 4 đến với lời giải chi tiết bài tập 3: Anh em sinh đôi trong Vở Bài Tập Tiếng Việt 4 tập 1, bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống. Bài viết này sẽ giúp các em hiểu rõ nội dung bài học và hoàn thành bài tập một cách hiệu quả.
Tusach.vn cung cấp đáp án chính xác, dễ hiểu cùng với phần giải thích chi tiết, giúp các em nắm vững kiến thức và rèn luyện kỹ năng làm bài.
Nối các từ trong bông hoa với nhóm thích hợp. Nối mỗi phong thư với một hộp thư phù hợp. Gạch dưới các danh từ trong đoạn văn. Viết những danh từ tìm được trong đoạn văn ở bài tập a vào nhóm, thích hợp. Viết 1 danh từ phù hợp với mỗi nhóm dưới đây. Viết 3 câu, mỗi câu chứa 1 danh từ chung hoặc 1 danh từ riêng. Gạch dưới các danh từ đó. Viết đoạn văn nêu lí do yêu thích một câu chuyện về tình cảm gia đình mà em đã đọc hoặc đã nghe. Viết các thông tin vào chỗ trống để giới thiệu về bản thân em
Câu1:
Nối các từ trong bông hoa với nhóm thích hợp.
~=
x* x%k sống!
`? - C7
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ các từ và nối vào nhóm thích hợp.
Lời giải chi tiết:
~=
x* x%k sống!
`? - C7
Nối mỗi phong thư với một hộp thư phù hợp.
G: Mỗi phong thư ghi nội dung hoặc cách viết của một nhóm từ trên hộp thư A hoặc B.
Tên riêng dùng để gọi một sự vật cụ thể, riêng biệt.
Tên chung dùng để gọi một loại sự vật. Tên chung thường viết thường.
(Dòng này có vẻ không rõ ràng và khó hiểu, có thể là lỗi đánh máy hoặc nội dung không liên quan)
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ các phong thư và hộp và nối phù hợp dựa vào gợi ý.
Lời giải chi tiết:
Tên riêng dùng để gọi một sự vật cụ thể, riêng biệt.
Tên chung dùng để gọi một loại sự vật. Tên chung thường viết thường.
(Dòng này có vẻ không rõ ràng và khó hiểu, có thể là lỗi đánh máy hoặc nội dung không liên quan)
a. Gạch dưới các danh từ trong đoạn văn.
Kim Đồng là người anh hùng nhỏ tuổi của Việt Nam. Anh tên thật là Nông Văn Dèn (có nơi viết là Nông Văn Dền), quê ở thôn Nà Mạ, xã Trường Hà, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng. Trong lúc làm nhiệm vụ liên lạc cho cán bộ cách mạng, anh đã anh dũng hi sinh. Khi đó, anh vừa tròn 14 tuổi.
b. Viết những danh từ tìm được trong đoạn văn ở bài tập a vào nhóm, thích hợp.
Danh từ chung | Danh từ riêng |
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ đoạn văn để tìm ra các danh từ chung và danh từ riêng.
Gạch chân dưới danh từ và điền vào bảng.
Lời giải chi tiết:
a.
Kim Đồng là người anh hùng nhỏ tuổi của Việt Nam. Anh tên thật là Nông Văn Dèn (có nơi viết là Nông Văn Dền), quê ở thôn Nà Mạ, xã Trường Hà, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng. Trong lúc làm nhiệm vụ liên lạc cho cán bộ cách mạng, anh đã anh dũng hi sinh. Khi đó, anh vừa tròn 14 tuổi.
b.
Danh từ chung | Danh từ riêng |
người anh hùng, tên, quê, thôn, xã, huyện, tỉnh, nhiệm vụ, tuổi, cán bộ, anh. | Kim Đồng, Việt Nam, Nông Văn Dèn, Nông Văn Dền, Nà Mạ, Trường Hà, Hà Quảng, Cao Bằng. |
Viết 1 danh từ phù hợp với mỗi nhóm dưới đây:
Danh từ chung chỉ 1 dụng cụ học tập | Danh từ riêng gọi tên 1 người bạn | Danh từ chung chỉ 1 nghề |
Danh từ riêng gọi tên 1 con đường, con phố | Danh từ chung chỉ 1 đồ dùng trong gia đình | Danh từ riêng gọi tên 1 đất nước |
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và tìm các danh từ phù hợp.
Lời giải chi tiết:
- Danh từ chung chỉ 1 dụng cụ học tập: cặp sách, quyển vở, bút chì, thước kẻ, cục tẩy, hộp bút,...
- Danh từ riêng gọi tên 1 người bạn: An, Ngọc, Huyền, Lan, Mai, Hoa, Khuê,...
- Danh từ chung chỉ 1 nghề: công nhân, công an, kĩ sư, giáo viên, diễn viên, ca sĩ,...
- Danh từ riêng gọi tên 1 con đường, con phố: Phạm Văn Đồng, Trần Quốc Vượng, Nguyễn Văn Huyên, Khúc Thừa Dụ,...
- Danh từ chung chỉ 1 đồ dùng gia đình: giường, bếp ga, tủ lạnh, máy giặt,...
- Danh từ riêng gọi tên 1 đất nước: Việt Nam, Anh, Mỹ, Nga,...
Viết 3 câu, mỗi câu chứa 1 danh từ chung hoặc 1 danh từ riêng. Gạch dưới các danh từ đó.
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
a. Mẹ rất hiền lành.
b. Hồ Chí Minh là vị lãnh tụ vĩ đại của đất nước ta.
c. Sách vở là người bạn thân thiết của học sinh.
TÌM Ý CHO ĐOẠN VĂN NÊU Ý KIẾN
Chọn 1 trong 2 đề dưới đây:
Đề 1: Viết đoạn văn nêu lí do yêu thích một câu chuyện về tình cảm gia đình mà em đã đọc hoặc đã nghe.
Đề 2: Viết đoạn văn nêu lí do yêu thích một câu chuyện về các con vật mà em đã đọc hoặc đã nghe.
Câu1:
Tìm ý cho đoạn văn theo đề bài em đã chọn.
Mở đầu:
Triển khai:
Kết thúc:
Phương pháp giải:
Em tìm ý cho đoạn văn dựa vào gợi ý:
- Mở đầu: Giới thiệu câu chuyện và nêu ý kiến chung về câu chuyện.
- Triển khai: Nêu một hoặc một số lí do yêu thích câu chuyện, chọn dẫn chứng cụ thể giúp người đọc hiểu rõ lí do yêu thích câu chuyện.
- Kết thúc: Khẳng định lại ý kiến của em đối với câu chuyện.
Lời giải chi tiết:
- Mở đầu: Ngay từ ngày bé, em đã được nghe mẹ kể câu chuyện Bó đũa. Đó là câu chuyện em thích nhất về tình cảm gia đình.
- Triển khai:
+ Câu chuyện kể về một người cha đã dạy cho các con của mình biết hòa thuận, yêu thương lẫn nhau. Bằng bài học về chiếc bó đũa, người cha đã khuyên các con rằng: “Chia lẻ ra thì yếu, hợp lại thì mạnh. Thế nên anh em trong nhà phải biết yêu thương, đùm bọc và đoàn kết với nhau”. Chính những lời dạy ấy đã mang đến cho các con những bài học quý giá trong cuộc sống, về sự đoàn kết sẽ làm được mọi thứ không thể, bài học biết chia sẻ và yêu thương lẫn nhau.
+ Nhân vật người cha đóng vai trò quan trọng trong cả câu chuyện. Nhờ có nhận vật này mà tình cảm của các anh em đã được gắn kết.
+ Em còn đặc biệt ấn tượng với chi tiết “người cha thong thả bẻ gãy từng chiếc một cách dễ dàng”. Chi tiết này đã thể hiện rõ sự thất bại, yếu đuối khi chỉ đơn lẻ một mình.
- Kết thúc: Dù được nghe đã lâu nhưng câu chuyện vẫn luôn có dấu ấn khó phai trong lòng em.
Viết các thông tin vào chỗ trống để giới thiệu về bản thân em (nhớ viết hoa danh từ riêng).
Họ và tên: Tuổi: Địa chỉ: Lớp, trường: Sở thích: Các thông tin khác: |
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ các nội dung trong bảng và điền thông tin của bản thân phù hợp.
Lời giải chi tiết:
Họ và tên: Nguyễn Mai Linh Tuổi: 9 tuổi Địa chỉ: phường Mai Dịch, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội. Lớp, trường: lớp 4A, trường Tiểu học Dịch Vọng A. Sở thích: xem phim, đọc sách. Các thông tin khác: |
Bài 3: Anh em sinh đôi trong VBT Tiếng Việt 4 tập 1, bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống, là một bài tập rèn luyện kỹ năng đọc hiểu và trả lời câu hỏi. Bài tập này yêu cầu học sinh đọc kỹ đoạn văn về hai anh em sinh đôi và trả lời các câu hỏi liên quan đến nội dung đoạn văn.
Đoạn văn kể về hai anh em sinh đôi, những người có nhiều điểm chung nhưng cũng có những khác biệt riêng. Bài tập yêu cầu học sinh xác định những điểm chung và khác biệt đó, đồng thời hiểu được ý nghĩa của tình anh em.
Để giải bài tập này một cách hiệu quả, các em cần thực hiện các bước sau:
Dưới đây là đáp án chi tiết cho từng câu hỏi trong bài tập:
Đáp án: Hai anh em sinh đôi giống nhau về ngoại hình, tính cách và sở thích.
Đáp án: Hai anh em sinh đôi khác nhau về nghề nghiệp và cách thể hiện tình cảm.
Đáp án: Bài học rút ra là tình anh em rất quan trọng và cần được trân trọng.
Ngoài việc giải bài tập trong VBT, các em có thể tìm hiểu thêm về các câu chuyện về tình anh em trong các tác phẩm văn học khác. Điều này sẽ giúp các em hiểu sâu sắc hơn về giá trị của tình cảm gia đình.
Khi làm bài tập, các em cần chú ý:
Tusach.vn luôn đồng hành cùng các em học sinh trên con đường chinh phục tri thức. Chúng tôi cung cấp đầy đủ các tài liệu học tập, đáp án bài tập và lời giải chi tiết cho các môn học khác nhau. Hãy truy cập tusach.vn để được hỗ trợ tốt nhất!
Hy vọng với lời giải chi tiết này, các em sẽ hoàn thành bài tập 3: Anh em sinh đôi VBT Tiếng Việt 4 tập 1 một cách tốt nhất. Chúc các em học tập tốt!
Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!
Sách kỹ năng sống, Sách nuôi dạy con, Sách tiểu sử hồi ký, Sách nữ công gia chánh, Sách học tiếng hàn, Sách thiếu nhi, tài liệu học tập