1. Trang Chủ
  2. Tài Liệu Học Tập
  3. Đề thi học kì 1 Văn 7 Cánh diều - Đề số 2

Đề thi học kì 1 Văn 7 Cánh diều - Đề số 2

Đề thi học kì 1 Văn 7 Cánh Diều - Đề số 2: Chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi

Tusach.vn xin giới thiệu bộ đề thi học kì 1 môn Văn lớp 7 chương trình Cánh Diều - Đề số 2. Đề thi được biên soạn bám sát chương trình học, cấu trúc đề thi của Bộ Giáo dục và Đào tạo, giúp học sinh làm quen với dạng đề và rèn luyện kỹ năng làm bài.

Đề thi này bao gồm các câu hỏi trắc nghiệm và tự luận, đánh giá kiến thức và kỹ năng đọc hiểu, viết bài của học sinh. Đây là tài liệu ôn tập hữu ích cho học sinh trước thềm kỳ thi quan trọng.

Đọc ngữ liệu sau và trả lời các câu hỏi: Lời ru của mẹ

Đề thi

    Phần I: ĐỌC – HIỂU (4 điểm)

    Đọc ngữ liệu sau và trả lời các câu hỏi:

    Lời ru của mẹ

    (Xuân Quỳnh)

    Lời ru ẩn nơi nào

    Giữa mênh mang trời đất

    Khi con vừa ra đời

    Lời ru về mẹ hát.

    Lúc con nằm ấm áp

    Lời ru là tấm chăn

    Trong giấc ngủ êm đềm

    Lời ru thành giấc mộng

    Khi con vừa tỉnh giấc

    Thì lời ru đi chơi

    Lời ru xuống ruộng khoai

    Ra bờ ao rau muống.

    Và khi con đến lớp

    Lời ru ở cồng trường

    Lời ru thành ngọn cỏ

    Đón bước bàn chân con

    Mai rồi con lớn khôn

    Trên đường xa nắng gắt

    Lời ru là bóng mát

    Lúc con lên núi thẳm

    Lời ru cũng gập ghềnh

    Khi con ra biển rộng

    Lời ru thành mênh mông.

    (Thơ Xuân Quỳnh, Kiều Văn chủ biên, NXB Đồng Nai, 1997)

    Câu 1. Bài thơ được viết theo thể thơ mấy chữ?

    A. Thơ bốn chữ

    B. Thơ bảy chữ

    C. Thơ năm chữ

    D. Thơ tám chữ

    Câu 2. Phương thức biểu đạt chính của bài thơ là gì?

    A. Tự sự

    B. Biểu cảm

    C. Miêu tả

    D. Nghị luận

    Câu 3. Đâu là chủ đề của bài thơ?

    A. Tình mẫu tử

    B. Tình phụ tử

    C. Tình bạn

    D. Tình yêu quê hương đất nước

    Câu 4. Bài thơ có cách ngắt nhịp phổ biến như thế nào?

    A. Nhịp 2/3

    B. Nhịp 3/2

    C. Nhịp 1/4

    D. A và B đúng

    Câu 5. Đọc bài thơ, em thấy Lời ru ẩn nơi nào?

    A. Ở ruộng khoai, ao rau muống

    B. Ở cổng trường

    C. Trên đường, trên núi, ngoài biển

    D. Ở khắp mọi nơi

    Câu 6. Lời ru của mẹ ở bên con khi nào?

    A. Lúc con chào đời

    B. Lúc con đi học

    C. Khi con khôn lớn

    D. Suốt cuộc đời con

    Câu 7. Trong câu thơ: Lời ru cũng gập ghềnh đã sử dụng phó từ cũng đúng hay sai?

    A. Đúng

    B. Sai

    Câu 8. Câu nào sau đây có nội dung gần gũi nhất với ý thơ trong bài thơ trên?

    A. Đời con mẹ bế mẹ bồng

    Mẹ ru con cả tiếng lòng thương yêu

    B. Đứa trẻ nhỏ giữa dòng đời quạnh quẽ

    Thè một lần khe khẽ tiếng mẹ ru

    C. Mẹ ngồi hát khúc đưa nôi

    Lời ru thầm gọi sinh sôi hạt vàng

    D. Gió đưa kẽo kẹt cành tre

    Ầu ơ ru giấc trưa về mùa thu

    Câu 9. Nêu tác dụng của biện pháp điệp ngữ “lời ru” trong bài thơ

    Câu 10. Em hãy viết khoảng 3 – 5 dòng chia sẻ suy nghĩ của mình về ý nghĩa của lời ru trong cuộc sống.

    Phần II: TẬP LÀM VĂN (6 điểm)

    Dựa vào các văn bản đã học (“Ca Huế”, “Hội thi thổi cơm”, “Những nét đặc sắc trên “đất vật” Bắc Giang”), hãy viết bài văn thuyết minh về một số quy tắc, luật lệ cho một trong các hoạt động hay trò chơi đã được giới thiệu hoặc các hoạt động hay trò chơi tương tự của địa phương em.

    Đáp án

      Phần I:

      Câu 1 (0.25 điểm):

      Bài thơ được viết theo thể thơ mấy chữ?

      A. Thơ bốn chữ

      B. Thơ bảy chữ

      C. Thơ năm chữ

      D. Thơ tám chữ

      Phương pháp giải:

      Chú ý số tiếng/dòng của mỗi khổ

      Lời giải chi tiết:

      Bài thơ được viết theo thể thơ năm chữ

      => Đáp án: C

      Câu 2 (0.25 điểm):

      Phương thức biểu đạt chính của bài thơ là gì?

      A. Tự sự

      B. Biểu cảm

      C. Miêu tả

      D. Nghị luận

      Phương pháp giải:

      Đọc kĩ bài thơ

      Lời giải chi tiết:

      Phương thức biểu đạt chính của bài thơ là biểu cảm

      => Đáp án: B

      Câu 3 (0.25 điểm):

      Đâu là chủ đề của bài thơ?

      A. Tình mẫu tử

      B. Tình phụ tử

      C. Tình bạn

      D. Tình yêu quê hương đất nước

      Phương pháp giải:

      Đọc kĩ bài thơ

      Lời giải chi tiết:

      Chủ đề: Tình mẫu tử

      => Đáp án: A

      Câu 4 (0.25 điểm):

      Bài thơ có cách ngắt nhịp phổ biến như thế nào?

      A. Nhịp 2/3

      B. Nhịp 3/2

      C. Nhịp 1/4

      D. A và B đúng

      Phương pháp giải:

      Đọc kĩ bài thơ, chú ý cách gieo vần

      Lời giải chi tiết:

      Bài thơ có cách ngắt nhịp: 2/3, 3/2

      => Đáp án: D

      Câu 5 (0.25 điểm):

      Đọc bài thơ, em thấy Lời ru ẩn nơi nào?

      A. Ở ruộng khoai, ao rau muống

      B. Ở cổng trường

      C. Trên đường, trên núi, ngoài biển

      D. Ở khắp mọi nơi

      Phương pháp giải:

      Đọc kĩ bài thơ

      Lời giải chi tiết:

      => Đáp án: D

      Câu 6 (0.25 điểm):

      Lời ru của mẹ ở bên con khi nào?

      A. Lúc con chào đời

      B. Lúc con đi học

      C. Khi con khôn lớn

      D. Suốt cuộc đời con

      Phương pháp giải:

      Đọc kĩ bài thơ

      Lời giải chi tiết:

      => Đáp án: D

      Câu 7 (0.25 điểm):

      Trong câu thơ: Lời ru cũng gập ghềnh đã sử dụng phó từ cũng đúng hay sai?

      A. Đúng

      B. Sai

      Phương pháp giải:

      Đọc kĩ bài thơ

      Lời giải chi tiết:

      => Đáp án: A

      Câu 8 (0.25 điểm):

      Câu nào sau đây có nội dung gần gũi nhất với ý thơ trong bài thơ trên?

      A. Đời con mẹ bế mẹ bồng

      Mẹ ru con cả tiếng lòng thương yêu

      B. Đứa trẻ nhỏ giữa dòng đời quạnh quẽ

      Thè một lần khe khẽ tiếng mẹ ru

      C. Mẹ ngồi hát khúc đưa nôi

      Lời ru thầm gọi sinh sôi hạt vàng

      D. Gió đưa kẽo kẹt cành tre

      Ầu ơ ru giấc trưa về mùa thu

      Phương pháp giải:

      Đọc kĩ bài thơ

      Lời giải chi tiết:

      => Đáp án: A

      Câu 9 (0.5 điểm):

      Nêu tác dụng của biện pháp điệp ngữ “lời ru” trong bài thơ

      Phương pháp giải:

      Dựa vào kiến thức về điệp ngữ

      Lời giải chi tiết:

      - Điệp ngữ “Lời ru” lặp đi lặp lại trong bài (11 lần) tạo nhịp điệu quen thuộc và âm hưởng dìu dặt như lời hát ru, diễn tả được sự yên bình và hạnh phúc khi bên cạnh mẹ.

      - Lời ru có ở khắp nơi, theo con từ lúc sinh ra đến khi khôn lớn, dù bất cứ nơi nào mẹ cũng dành cho con những điều tốt đẹp nhất.

      Câu 10 (1.0 điểm):

      Em hãy viết khoảng 3 – 5 dòng chia sẻ suy nghĩ của mình về ý nghĩa của lời ru trong cuộc sống.

      Phương pháp giải:

      Nêu suy nghĩ của bản thân em

      Lời giải chi tiết:

      - Lời ru mang đến cho con giấc ngủ ngon, thể hiện sự che chở, nâng đỡ, dìu dắt của mẹ đối với những đứa con, chắp cánh cho con bao ước mơ tươi đẹp.

      - Lời ru thường chứa đựng trong đó cả một thế giới tinh thần mà người mẹ có được muốn xây dựng cho đứa con: tình yêu thương, nhắn nhủ, bảo ban, khuyên dạy…

      - Từ câu hát ru của mẹ mà con hiểu cuộc đời, hiểu được sự vất vả và tình yêu thương mà mẹ dành cho con. Lời ru của mẹ đã chắp cho con đôi cánh, đã cho con ước mơ, niềm tin, và nghị lực để con bay cao bay xa.

      - Lời ru là điều thiêng liêng, cao đẹp trong cuộc sống này. Mẹ đã gửi gắm vào lời ru biết bao tâm tình, ước mong dành cho con. Lời ru của mẹ là tài sản quý giá nhất mà con có.

      Phần I (6 điểm)

      Dựa vào các văn bản đã học (“Ca Huế”, “Hội thi thổi cơm”, “Những nét đặc sắc trên “đất vật” Bắc Giang”), hãy viết bài văn thuyết minh về một số quy tắc, luật lệ cho một trong các hoạt động hay trò chơi đã được giới thiệu hoặc các hoạt động hay trò chơi tương tự của địa phương em.

      Phương pháp giải:

      - Xác định hoạt động hay trò chơi sẽ viết bài văn thuyết minh về quy tắc, luật lệ

      - Xem lại văn bản đọc hiểu về các hoạt động hay trò chơi đó

      - Tìm hiểu thêm thông tin và thu nhập tranh, ảnh về hoạt động hay trò chơi định thuyết minh

      Lời giải chi tiết:

      Dàn ý:

      Mở bài: Giới thiệu hoạt động hay trò chơi.

      Ví dụ: Ca Huế là một trong những hoạt động văn hóa rất đặc sắc của vùng đất cố đô Huế. Trong ca Huế, có nhiều quy định rất đặc sắc.

      Thân bài: Giới thiệu chi tiết các quy tắc, luật lệ của hoạt động hay trò chơi theo một trật tự nhất định.

      Ví dụ: Ca Huế

      + Môi trường diễn xướng: không gian hẹp

      + Số lượng ca sĩ, nhạc công, người xem và các nhạc cụ: hạn chế, từ 8-10 người, 4-5 nhạc cụ…

      + Cách thức biểu diễn:...

      Kết bài:Nêu giá trị và ý nghĩa của hoạt động hay trò chơi

      Bài tham khảo:

      Lễ hội là tín ngưỡng văn hóa của mỗi dân tộc. Hầu như làng, xã nào cũng có lễ hội được tổ chức vào đầu xuân. Mọi người dân Thuận Thành, Bắc Ninh thường có câu ca:

      Dù ai buôn đâu, bán đâu

      Hễ trông thấy tháp chùa Dâu thì về

      Dù ai buôn bán trăm nghề

      Nhớ ngày mồng tám thì về hội Dâu.

      Câu ca dao như một lời nhắc nhở các tín đồ phật giáo hãy nhớ về hội Dâu được tổ chức vào đầu xuân hàng năm.

      Hội Dâu được tổ chức vào mùng 8 tháng 4 âm lịch hàng năm. Chùa Dâu là một ngôi chùa cổ nhất Việt Nam, được xây dựng vào những năm đầu thế kỉ XV. Mặc dù vậy chùa Dâu vẫn giữ được những nét nguyên bản từ khi được xây dựng tới nay. Hàng năm, chùa Dâu thu hút rất nhiều tín đồ đến thắp hương, đặc biệt là vào dịp lễ hội. Vào mỗi dịp lễ hội, người dân háo hức tổ chức sửa sang chùa chiền. Ngay từ chiều mùng 7 đã có lễ rước các bà Dâu, bà Đậu, bà Đàn, bà Keo mà theo truyền thuyết bốn bà được tạc từ một cây dâu, chị cả là bà Dâu nên chùa Dâu được xây dựng lớn nhất. Đặc biệt vào ngày mồng 7, các vãi đến để cúng, quét dọn và làm lễ rửa chùa. Ngày hội chính diễn ra rất sôi động, náo nhiệt. Mọi người đến đây với lòng thành kính, kính mong đức phật ban cho sự an lành, ấm no. Chùa có rất nhiều gian, điện, đặc biệt có pho tượng Kim Đồng - Ngọc Nữ đạt đến chuẩn mực nghệ thuật cao với các tỉ lệ của người thật. Hành lang hai bên có những pho tượng với nhiều tư thế, nét mặt khác nhau. Người ta đến lỗ hội không chỉ để thắp hương, cầu an mà còn để vui chơi, đón không khí ngày xuân. Có rất nhiều trò chơi được tổ chức trong lễ hội như: đu quay, hát quan họ đối đáp, giao duyên giữa các liền anh, liền chị dưới thuyền rồng với những trang phục mớ ba, mớ bảy cổ truyền. Khắp sân chùa là những hàng bán đồ cúng, những nén hương trầm, hay những đồ chơi dân gian cho trẻ em như sáo, trống... hoặc chỉ là những bông lan thơm ngát. Tất cả tạo ra một không khí cộng đồng ấm cúng. Mọi người quên đi sự bận rộn, quên đi sự bon chen, thách thức để nhớ tới đức phật cùng sự thánh thiện, nhớ tới cõi bình an của tâm hồn. Khoảng 7 giờ sáng ngày 8/4, người ta đã nghe thấy tiếng chiêng, tiếng trống và tiếng cúng tế dâng sớ cầu mong bình an, lạy tạ các vị thánh thần, phật pháp của đội tế lễ tứ sắc chùa lập ra. Đặc biệt, ở lễ hội Dâu thờ Tứ Pháp là Pháp Vân (bà Dâu), Pháp Vũ, Pháp Điện, Pháp Lôi.

      Sau khi các cụ làm lễ xong, đoàn rước từ chùa Tổ bắt đầu quay về, hàng đoàn người kéo nhau đi theo hộ tống. Người đi đầu cầm bình nước, người thứ hai dâng hương, tiếp đó là đoàn kiệu được những trai tráng của lồng khiêng. Họ mặc những trang phục như quân tốt đỏ thời xưa, theo sau là các bà mặc áo nâu đội sớ. Người cầm nước vừa đi vừa cầm cành trúc vẩy nước vào những người xung quanh như ban sự may mắn cho mọi người. Người ta quan niệm rằng ai được vẩy nước vào sẽ may mắn, được Phật ban phước quanh năm và được Phật phù hộ, bảo vệ. Khi hội tan, mọi người về rồi thắp hương ở ngoài sân thờ nhớ lời hẹn gặp năm sau. Nhưng lạ lùng hơn hầu như năm nào sau hội trời cũng mưa và người dân cho đấy là lễ tẩy chùa, ở một khía cạnh nào đó thì đây được coi như một điều linh nghiệm huyền bí.

      Lễ hội thể hiện trình độ tổ chức cao, sự kết hợp giữa làng xã và ý thức cộng đồng, cuốn hút khách thập phương với những nét nghệ thuật, văn hóa đặc sắc, phong phú. Đối với Bắc Ninh, cái nôi của Phật giáo thì đây là dịp thể hiện sự tài hoa, tinh tế, lịch lãm trong văn hóa ứng xử, giao tiếp. Là một người con của Bắc Ninh, em cảm thấy tự hào về truyền thống của quê hương mình và em sẽ luôn có ý thức bảo vệ và gìn giữ những nét văn hóa ấy, đặc biệt là những lễ hội truyền thống mang đậm nét văn hóa dân tộc vào những ngày đầu xuân.

      Đề thi học kì 1 Văn 7 Cánh Diều - Đề số 2: Tổng quan và Hướng dẫn Ôn tập

      Kỳ thi học kì 1 môn Văn lớp 7 là một bước quan trọng trong quá trình học tập của các em học sinh. Việc chuẩn bị kỹ lưỡng không chỉ giúp các em tự tin hơn trong phòng thi mà còn là cơ hội để củng cố kiến thức đã học. Tusach.vn hiểu được điều đó và mang đến bộ đề thi học kì 1 Văn 7 Cánh Diều - Đề số 2, được thiết kế để hỗ trợ tối đa cho quá trình ôn tập của các em.

      Cấu trúc Đề thi học kì 1 Văn 7 Cánh Diều - Đề số 2

      Đề thi này được xây dựng theo cấu trúc chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo, bao gồm:

      • Phần trắc nghiệm: Kiểm tra kiến thức về tiếng Việt (từ vựng, ngữ pháp, biện pháp tu từ), văn bản (thể loại, nội dung, nghệ thuật).
      • Phần tự luận: Yêu cầu học sinh phân tích, đánh giá một đoạn văn, một bài thơ hoặc viết một đoạn văn, bài văn theo đề bài.

      Nội dung chính của Đề thi

      Đề thi tập trung vào các nội dung chính đã được học trong học kì 1, bao gồm:

      • Văn bản nghị luận: Các bài nghị luận về hiện tượng đời sống, về các vấn đề xã hội.
      • Văn bản miêu tả: Các bài miêu tả cảnh vật, con người.
      • Văn bản tự sự: Các bài kể chuyện, tả người, tả cảnh.
      • Tiếng Việt: Các kiến thức về từ vựng, ngữ pháp, biện pháp tu từ.

      Hướng dẫn ôn tập hiệu quả

      Để đạt kết quả tốt nhất trong kỳ thi học kì 1, các em học sinh cần có kế hoạch ôn tập khoa học và hiệu quả. Dưới đây là một số gợi ý:

      1. Nắm vững kiến thức cơ bản: Đọc kỹ lại sách giáo khoa, ghi chép đầy đủ các kiến thức quan trọng.
      2. Luyện tập thường xuyên: Làm nhiều đề thi thử, bài tập để rèn luyện kỹ năng làm bài.
      3. Phân tích đề thi: Đọc kỹ đề bài, xác định yêu cầu chính và lập dàn ý trước khi viết bài.
      4. Rèn luyện kỹ năng viết: Viết nhiều bài văn, đoạn văn để cải thiện kỹ năng diễn đạt và sử dụng ngôn ngữ.
      5. Tìm kiếm sự giúp đỡ: Nếu gặp khó khăn, hãy hỏi thầy cô giáo, bạn bè hoặc tìm kiếm sự hỗ trợ từ các nguồn tài liệu trực tuyến.

      Tại sao nên chọn Đề thi học kì 1 Văn 7 Cánh Diều - Đề số 2 của Tusach.vn?

      Tusach.vn cam kết cung cấp những đề thi chất lượng, được biên soạn bởi đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm. Đề thi của chúng tôi không chỉ giúp các em làm quen với cấu trúc đề thi mà còn cung cấp những kiến thức và kỹ năng cần thiết để đạt điểm cao.

      Ưu điểmMô tả
      Chất lượngĐề thi được biên soạn bởi giáo viên chuyên môn.
      Cập nhậtĐề thi được cập nhật thường xuyên, bám sát chương trình học.
      Đa dạngCung cấp nhiều đề thi khác nhau để học sinh luyện tập.
      Miễn phíTải đề thi miễn phí tại tusach.vn.

      Hãy tải ngay Đề thi học kì 1 Văn 7 Cánh Diều - Đề số 2 tại Tusach.vn để chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi sắp tới. Chúc các em học sinh đạt kết quả cao!

      Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!

      VỀ TUSACH.VN