1. Trang Chủ
  2. Tài Liệu Học Tập
  3. Đề thi giữa kì 2 Văn 7 Cánh diều - Đề số 5

Đề thi giữa kì 2 Văn 7 Cánh diều - Đề số 5

Đề thi giữa kì 2 Văn 7 Cánh Diều - Đề số 5: Chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi

Đề thi giữa kì 2 Văn 7 Cánh Diều - Đề số 5 là tài liệu ôn tập vô cùng quan trọng dành cho học sinh lớp 7 đang học theo chương trình Cánh Diều. Đề thi này được biên soạn bám sát nội dung sách giáo khoa, giúp học sinh làm quen với cấu trúc đề thi và rèn luyện kỹ năng làm bài.

Tại tusach.vn, chúng tôi cung cấp đề thi giữa kì 2 Văn 7 Cánh Diều - Đề số 5 miễn phí, chất lượng cao, giúp các em học sinh tự tin bước vào kỳ thi.

PHẦN I – TRẮC NGHIỆM (5 điểm) Đọc ngữ liệu sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: NHỮNG ĐỨA TRẺ BẢN MÂY – Ngô Bá Hòa

Đề thi

    PHẦN I – TRẮC NGHIỆM (5 điểm)

    Đọc ngữ liệu sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

    NHỮNG ĐỨA TRẺ BẢN MÂY – Ngô Bá Hòa

    Những đứa trẻ lớn trên lưng trâu

    giọng nói trưởng thành như nứa vỡ

    ước mơ được bay cao hơn chim

    và lớn hơn cây cổ thụ

    Những đứa trẻ tóc mọc trong mây

    bước chân làm đau đá sỏi

    khúc đồng dao đếm tuổi

    suối ru hồn trong veo

    Những đứa trẻ lớn trong màu xanh

    Có ánh mắt thấu đại ngàn

    Có đôi tai lắng trăm ngàn núi

    Và nụ cười vỡ ánh hoàng hôn.

    Cứ lơn lên

    Lớn lên

    Những đứa trẻ khát khao bầu trời mới

    (htttps://vanvn.vn/chum-tho-tac-gia-tre)

    Câu 1. Bài thơ sử dụng những phương thức biểu đạt nào?

    A. Tự sự, biểu cảm

    B. Biểu cảm, miêu tả, tự sự

    C. Nghị luận, biểu cảm

    D. Thuyết minh, biểu cảm

    Câu 2. Yếu tố tự sự trong bài thơ là để:

    A. Kể quá trình trưởng thành của những đứa trẻ

    B. Kể vể những khúc đồng dao

    C. Kể về việc làm của những đứa trẻ

    D. Kể về khao khát ước mơ của những đứa trẻ

    Câu 3. Dòng nào nói đúng sự trưởng thành của những đứa trẻ ở khổ thơ thứ nhất?

    A. Biết cưỡi trên lưng trâu, biết ước mơ

    B. Lớn như cây cổ thụ

    C. Thân hình cao lớn, giọng nói vỡ, biết ước mơ

    D. Tất cả đáp án trên

    Câu 4. Dòng thơ “Những đứa trẻ lớn trên lưng trâu” được hiểu như thế nào?

    A. Là những đứa trẻ gắn với lao động từ thuở nhỏ, lớn lên mộc mạc, tự nhiên.

    B. Là những đứa trẻ phải lao động từ thuở nhỏ.

    C. Là những đứa trẻ sống và lớn lên không thể thiếu con trâu và đồng ruộng.

    D. Trâu là người bạn thân thiết với trẻ em miền núi

    Câu 5. Dòng nào nói lên đặc điểm nghệ thuật, ngôn ngữ của những dòng thơ sau?

    Giọng nói trưởng thành như nứa vỡ

    Ước mơ được bay cao hơn chim

    Và lớn hơn cây cổ thụ

    A. Ngôn ngữ thô mộc, thiếu tinh tế

    B. Ngôn ngữ giản dị, mộc mạc, giàu âm thanh, hình ảnh

    C. Nghệ thuật so sánh

    D. B và C đúng

    Câu 6. “Những đứa trẻ tóc mọc trong mây” có đặc điểm riêng như thế nào?

    A. Hay hát đồng dao, lời nói rất nhẹ nhàng

    B. Mạnh mẽ vô cùng, cứng hơn sỏi đá

    C. Khỏe mạnh, rắn rỏi, tâm hồn trong sáng

    D. Tóc màu mây, tâm hồn phiêu lãng

    Câu 7. “Những đứa trẻ lớn trong màu xanh” có điều gì đặc biệt?

    A. Khỏe khoắn, sống hồn nhiên, lạc quan

    B. Có khả năng thích ứng, sinh tồn cao

    C. Nụ cời lanh lảnh, giòn tan, bừng sáng cả hoàng hôn

    D. A và B đúng

    Câu 8. Dòng nào nói lên giá trị (vẻ đẹp hình thức và nội dung) của khổ thơ cuối?

    Cứ lớn lên

    Lớn lên

    Những đứa trẻ khát khao bầu trời mới

    A. Khổ thơ bậc thang, điệp từ, nhịp linh hoạt gợi ảnh những đứa trẻ sống gắn với thiên nhiên mạnh mẽ, trong sáng, đầy khao khát

    B. Khổ thơ bậc thang, điệp từ, nhịp linh hoạt gợi ảnh những đứa trẻ sống gần với thiên nhiên trưởng thành rất nhanh chóng

    C. Khổ thơ mới mẻ, nhịp linh hoạt gợi những đứa trẻ vươn tới trời xanh

    D. Ba dòng thơ đã khắc họa sinh động quá trình lớn lên của trẻ em miền núi

    Câu 9. Bài thơ “Những đứa trẻ bản Mây” đã sử dụng những phép tu từ nào?

    A. Ẩn dụ, so sánh, điệp từ, ngôn ngữ giàu hình ảnh

    B. Ẩn dụ, so sánh, điệp từ, điệp cấu trúc câu, nhân hóa

    C. Hoán dụ, so sánh, điệp từ, điệp cấu trúc câu, nói quá

    D. Liên tưởng, so sánh, điệp từ, điệp cấu trúc câu, nói quá

    Câu 10. Nhân vật trữ tình trong bài thơ là người:

    A. Am hiểu cuộc sống của người miền núi, yêu say mê cảnh sắc và những đứa trẻ lớn lên từ rừng xanh

    B. Nâng niu trân trọng cuộc sống hồn nhiên, giàu mơ ước của trẻ em

    C. Theo trường phái chủ nghĩa tự nhiên

    D. Chuộng lối sống dân dã, mộc mạc, không ưa sự cầu kỳ

    PHẦN II – TẬP LÀM VĂN (5 điểm)

    Hãy viết bài văn nêu lên cảm xúc của em sau khi đọc một trong các tác phẩm: “Những cánh buồm” (Hoàng Trung Thông), “Mây và sóng” (Ta-go), “Mẹ và quả” (Nguyễn Khoa Điềm)

    Đáp án

      PHẦN I – TRẮC NGHIỆM

      Câu 1 (0.5 điểm)

      Bài thơ sử dụng những phương thức biểu đạt nào?

      A. Tự sự, biểu cảm

      B. Biểu cảm, miêu tả, tự sự

      C. Nghị luận, biểu cảm

      D. Thuyết minh, biểu cảm

      Phương pháp:

      Đọc kĩ bài thơ

      Lời giải chi tiết:

      Bài thơ sử dụng những phương thức biểu đạt: biểu cảm, miêu tả, tự sự

      => Đáp án: B

      Câu 2 (0.5 điểm)

      Yếu tố tự sự trong bài thơ là để:

      A. Kể quá trình trưởng thành của những đứa trẻ

      B. Kể vể những khúc đồng dao

      C. Kể về việc làm của những đứa trẻ

      D. Kể về khao khát ước mơ của những đứa trẻ

      Phương pháp:

      Đọc kĩ bài thơ

      Lời giải chi tiết:

      Yếu tố tự sự trong bài thơ là để kể quá trình trưởng thành của những đứa trẻ

      => Đáp án: A

      Câu 3 (0.5 điểm)

      Dòng nào nói đúng sự trưởng thành của những đứa trẻ ở khổ thơ thứ nhất?

      A. Biết cưỡi trên lưng trâu, biết ước mơ

      B. Lớn như cây cổ thụ

      C. Thân hình cao lớn, giọng nói vỡ, biết ước mơ

      D. Tất cả đáp án trên

      Phương pháp:

      Đọc kĩ bài thơ

      Lời giải chi tiết:

      “Lớn như cây cổ thụ” nói đúng sự trưởng thành của những đứa trẻ ở khổ thơ thứ nhất

      => Đáp án: B

      Câu 4 (0.5 điểm)

      Dòng thơ “Những đứa trẻ lớn trên lưng trâu” được hiểu như thế nào?

      A. Là những đứa trẻ gắn với lao động từ thuở nhỏ, lớn lên mộc mạc, tự nhiên.

      B. Là những đứa trẻ phải lao động từ thuở nhỏ.

      C. Là những đứa trẻ sống và lớn lên không thể thiếu con trâu và đồng ruộng.

      D. Trâu là người bạn thân thiết với trẻ em miền núi

      Phương pháp:

      Đọc và xác định nội dung của câu thơ

      Lời giải chi tiết:

      Là những đứa trẻ gắn với lao động từ thuở nhỏ, lớn lên mộc mạc, tự nhiên

      => Đáp án: A

      Câu 5 (0.5 điểm)

      Dòng nào nói lên đặc điểm nghệ thuật, ngôn ngữ của những dòng thơ sau?

      Giọng nói trưởng thành như nứa vỡ

      Ước mơ được bay cao hơn chim

      Và lớn hơn cây cổ thụ

      A. Ngôn ngữ thô mộc, thiếu tinh tế

      B. Ngôn ngữ giản dị, mộc mạc, giàu âm thanh, hình ảnh

      C. Nghệ thuật so sánh

      D. B và C đúng

      Phương pháp:

      Đọc kĩ đoạn thơ

      Lời giải chi tiết:

      B và C đúng

      => Đáp án: D

      Câu 6 (0.5 điểm)

      “Những đứa trẻ tóc mọc trong mây” có đặc điểm riêng như thế nào?

      A. Hay hát đồng dao, lời nói rất nhẹ nhàng

      B. Mạnh mẽ vô cùng, cứng hơn sỏi đá

      C. Khỏe mạnh, rắn rỏi, tâm hồn trong sáng

      D. Tóc màu mây, tâm hồn phiêu lãng

      Phương pháp:

      Đọc kĩ bài thơ

      Lời giải chi tiết:

      “Những đứa trẻ tóc mọc trong mây” có đặc điểm khỏe mạnh, rắn rỏi, tâm hồn trong sáng

      => Đáp án: C

      Câu 7 (0.5 điểm)

      “Những đứa trẻ lớn trong màu xanh” có điều gì đặc biệt?

      A. Khỏe khoắn, sống hồn nhiên, lạc quan

      B. Có khả năng thích ứng, sinh tồn cao

      C. Nụ cời lanh lảnh, giòn tan, bừng sáng cả hoàng hôn

      D. A và B đúng

      Phương pháp:

      Đọc kĩ bài thơ

      Lời giải chi tiết:

      A và B đúng

      => Đáp án: D

      Câu 8 (0.5 điểm)

      Dòng nào nói lên giá trị (vẻ đẹp hình thức và nội dung) của khổ thơ cuối?

      Cứ lớn lên

      Lớn lên

      Những đứa trẻ khát khao bầu trời mới

      A. Khổ thơ bậc thang, điệp từ, nhịp linh hoạt gợi ảnh những đứa trẻ sống gắn với thiên nhiên mạnh mẽ, trong sáng, đầy khao khát

      B. Khổ thơ bậc thang, điệp từ, nhịp linh hoạt gợi ảnh những đứa trẻ sống gần với thiên nhiên trưởng thành rất nhanh chóng

      C. Khổ thơ mới mẻ, nhịp linh hoạt gợi những đứa trẻ vươn tới trời xanh

      D. Ba dòng thơ đã khắc họa sinh động quá trình lớn lên của trẻ em miền núi

      Phương pháp:

      Đọc kĩ đoạn thơ

      Lời giải chi tiết:

      Khổ thơ bậc thang, điệp từ, nhịp linh hoạt gợi ảnh những đứa trẻ sống gắn với thiên nhiên mạnh mẽ, trong sáng, đầy khao khát

      => Đáp án: A

      Câu 9 (0.5 điểm)

      Bài thơ “Những đứa trẻ bản Mây” đã sử dụng những phép tu từ nào?

      A. Ẩn dụ, so sánh, điệp từ, ngôn ngữ giàu hình ảnh

      B. Ẩn dụ, so sánh, điệp từ, điệp cấu trúc câu, nhân hóa

      C. Hoán dụ, so sánh, điệp từ, điệp cấu trúc câu, nói quá

      D. Liên tưởng, so sánh, điệp từ, điệp cấu trúc câu, nói quá

      Phương pháp:

      Đọc kĩ đoạn thơ

      Lời giải chi tiết:

      Bài thơ “Những đứa trẻ bản Mây” đã sử dụng những phép tu từ: ẩn dụ, so sánh, điệp từ, điệp cấu trúc câu, nhân hóa

      => Đáp án: B

      Câu 10 (0.5 điểm)

      Nhân vật trữ tình trong bài thơ là người:

      A. Am hiểu cuộc sống của người miền núi, yêu say mê cảnh sắc và những đứa trẻ lớn lên từ rừng xanh

      B. Nâng niu trân trọng cuộc sống hồn nhiên, giàu mơ ước của trẻ em

      C. Theo trường phái chủ nghĩa tự nhiên

      D. Chuộng lối sống dân dã, mộc mạc, không ưa sự cầu kỳ

      Phương pháp:

      Đọc kĩ bài thơ

      Lời giải chi tiết:

      Nhân vật trữ tình trong bài thơ là người: Am hiểu cuộc sống của người miền núi, yêu say mê cảnh sắc và những đứa trẻ lớn lên từ rừng xanh

      => Đáp án: A

      PHẦN II – TẬP LÀM VĂN (5.0 điểm)

      Hãy viết bài văn nêu lên cảm xúc của em sau khi đọc một trong các tác phẩm: “Những cánh buồm” (Hoàng Trung Thông), “Mây và sóng” (Ta-go), “Mẹ và quả” (Nguyễn Khoa Điềm)

      Phương pháp:

      Nhớ lại các tác phẩm đã học và viết đoạn văn nêu cảm xúc của bản thân.

      - Mở bài: Nêu cảm nghĩ chung về bài thơ. Dẫn ra khổ thơ, đoạn thơ có nội dung hoặc nghệ thuật đặc sắc mang lại cho em nhiều cảm xúc

      - Thân bài: Nêu cụ thể cảm xúc của em về yếu tố nội dung hoặc nghệ thuật đặc sắc khiến em yêu thích

      Ví dụ: nêu cảm xúc về hai dòng thơ cuối của bài thơ: “Tôi hoảng sợ ngày bàn tay mẹ mỏi/ Mình vẫn còn một thứ quả non xanh?”. Hai dòng thơ cuối gợi cho người đọc sự xúc động, sâu lắng bởi tình cảm và tấm lòng hiếu thảo của nhà thơ. Sử dụng biện pháp tu từ hoán dụ, lấy hình ảnh “bàn tay mẹ mỏi” để chỉ người mẹ già suốt đời vì con đã không còn sức lực nữa. Tiếp đến là biện pháp tu từ ẩn dụ, dùng hình ảnh “quả non xanh” chỉ sự chưa trưởng thành, còn nôn dại, vụng về của chính mình (người con). Hai dòng thơ đã diễn tả được tâm trạng lo lắng, trăn trở, pha chút ân hận của nhà thơ: mẹ già rồi mà mình vẫn còn non nớt, vụng dại…

      - Kết bài: Khái quát lại suy nghĩ của bản thân về yếu tố đã mang lại cảm xúc ấy.

      Ví dụ: Hai dòng thơ thể hiện cái nhìn tinh tế, nỗi xúc động của nhà thơ và nói giúp được nhiều người tình cảm quý trọng, thương yêu mẹ vô cùng.

      Lời giải chi tiết:

      Bài tham khảo:

      Thăm thẳm muôn trùng, mênh mông bất tận, ngút ngàn rợn ngợp… biển như là đại diện cho những gì vô cùng vô tận, phi thường và kỳ vĩ trên thế gian này. Con người ta hay ví mình là giọt nước giữa lòng biển khơi, là hạt cát nhỏ nhoi trên bờ biển, như một sự tự ý thức về kiếp nhân sinh nhỏ bé, mong manh của chính mình. Nhưng điều kỳ lạ ngỡ như mâu thuẫn mà rất hợp lý, rằng con người dẫu biết mình mong manh vẫn muốn hóa cường tráng, nhỏ nhoi vẫn muốn hóa lớn lao… nên trước biển, khát khao vẫn trào lên như muôn ngàn lớp sóng. Biển, vì thế còn là đại dương của ước mơ!

      Bởi vậy chăng mà tự cổ chí kim đã có không biết bao nhiêu thi nhân say mê viết về biển. “Những cánh buồm” của Hoàng Trung Thông là một trong muôn vàn những thi phẩm hay về đề tài này. Bài thơ được Hoàng Trung Thông sáng tác từ năm 1963 và được chọn làm tên chung cho tập thơ của ông do NXB Văn học ấn hành năm 1971. Tác phẩm khắc họa một cuộc dạo chơi của hai cha con trên bãi biển, lời thơ giản dị mà khơi gợi bao ý nghĩa sâu xa:

      Hai cha con bước đi trên cát

      Ánh mặt trời rực rỡ biển xanh

      Bóng cha dài lênh khênh

      Bóng con tròn chắc nịch

      Cha và con xuất hiện trên nền của biển trời lồng lộng, cát trắng phẳng lì. Khả năng quan sát tinh tế đã khiến Hoàng Trung Thông miêu tả hai con người với hai cái bóng in trên nền cát. Cái lênh khênh của bóng cha như đối lập với cái tròn chắc nịch của bóng con, cái già nua vì thời gian của thế hệ cha anh như đối lập với cái vững chãi, tự tin của cả thế hệ con cháu. Cha dắt con đi hay chính quá khứ dìu bước cho hiện tại, lớp trước nâng bước cho lớp sau, trong một tâm trạng Nghe con bước lòng vui phơi phới. Đặc biệt trong một không gian rực rỡ Nắng mai hồng là thứ ánh nắng ấm áp, tinh khôi mở đầu ngày mới bình yên. Cha và con đi trong nắng mai hồng như một sự hòa nhập với hiện tại sáng tươi, cái hiện tại làm lòng cha phơi phới bởi biết ở con đang nảy nở những ước mơ trong trẻo và cao đẹp. Và thật ngộ nghĩnh khi: “Con bỗng lắc tay cha khẽ hỏi:/ - Cha ơi! Sao xa kia chỉ thấy nước thấy trời/ Không thấy nhà, không thấy cây, không thấy người ở đó?”. Người con trong bài thơ này còn nhỏ quá nên mới đặt ra những câu hỏi ngây thơ đến vậy! Một câu hỏi ngây thơ mà không hề vô nghĩa! Đôi mắt lần đầu tiên thấy biển của con đã khơi gợi những nỗi băn khoăn rất đáng yêu trước mịt mùng biển trời bát ngát. Đó cũng là cái cớ để người cha bày tỏ trải nghiệm cuộc đời mình qua lời giải đáp cho con: “Theo cánh buồm đi mãi đến nơi xa/ Sẽ có cây, có cửa, có nhà/ Vẫn là đất nước của ta…”.

      Cứ theo như lời của cha, thì cánh buồm sẽ là phương tiện để con người có thể đi đến những nơi cha chưa hề đến. Người cha đã tự thừa nhận cái giới hạn của mình. Và thật bất ngờ khi: “Con lại trỏ cánh buồm xa nói khẽ/ Cha mượn cho con buồm trắng nhé/ Để con đi…”.

      Vậy là với người cha, những hiểu biết về chân trời xa chỉ dừng lại trong nhận thức. Nhưng với người con, sự nhận thức giờ đây đã hóa thành ước mơ hoài bão lớn. Và Cánh buồm trắng sẽ giúp con thực hiện những điều cha chưa làm được. Đi không còn chỉ hành động cụ thể trong suy nghĩ ngây thơ của đứa trẻ nữa mà đi còn là “ý nghĩa cuộc đời, là sứ mệnh của đời trẻ” (Vũ Nho). Khoảng cách giữa cha và con là khoảng cách của hai thế hệ, nhưng qua lời của con, người cha chợt nhận ra có một sự kết nối đặc biệt:

      Lời của con hay tiếng sóng thầm thì

      Hay tiếng của lòng cha từ một thời xa lắm

      Lần đầu tiên trước biển khơi thăm thẳm

      Cha gặp lại mình trong tiếng ước mơ con.

      Có thể trước đây, khi còn nhỏ như con, cha cũng từng khát khao đi như thế. Con và cha của quá khứ và hiện tại cùng chung một ước vọng, một ý nguyện. Bờ là bến đỗ của cha nhưng cũng là điểm xuất phát của con. Chân trời là khao khát của cha nay lại ươm mầm lớn dậy trong con. Cha đã trao lại cho con ngọn lửa của đam mê và khát vọng, để thế hệ trẻ hôm nay bước tiếp con đường của cha anh thuở trước! Những cánh buồm của Hoàng Trung Thông là bài ca đẹp về ước mơ vươn tới của con người…

      Đề thi giữa kì 2 Văn 7 Cánh Diều - Đề số 5: Tổng quan và Hướng dẫn

      Kỳ thi giữa học kỳ 2 môn Văn lớp 7 đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá năng lực học tập của học sinh sau một nửa năm học. Đề thi giữa kì 2 Văn 7 Cánh Diều - Đề số 5 là một trong những đề thi được nhiều giáo viên lựa chọn để kiểm tra kiến thức của học sinh. Bài viết này sẽ cung cấp thông tin chi tiết về cấu trúc đề thi, nội dung ôn tập và hướng dẫn giải đề hiệu quả.

      Cấu trúc đề thi giữa kì 2 Văn 7 Cánh Diều - Đề số 5

      Thông thường, đề thi giữa kì 2 Văn 7 Cánh Diều - Đề số 5 sẽ bao gồm các phần sau:

      • Phần I: Đọc hiểu (4 điểm): Đoạn trích văn bản yêu cầu học sinh trả lời các câu hỏi liên quan đến nội dung, nghệ thuật và ý nghĩa của văn bản.
      • Phần II: Viết (6 điểm): Thường là một bài văn nghị luận xã hội hoặc nghị luận văn học, yêu cầu học sinh trình bày quan điểm cá nhân về một vấn đề hoặc phân tích một tác phẩm văn học.

      Nội dung ôn tập cho đề thi giữa kì 2 Văn 7 Cánh Diều - Đề số 5

      Để đạt kết quả tốt trong kỳ thi giữa học kỳ 2, học sinh cần ôn tập kỹ lưỡng các nội dung sau:

      1. Phần đọc hiểu: Ôn tập các kiến thức về các thể loại văn học (thơ, truyện, kịch), các yếu tố miêu tả, biểu cảm, nghị luận. Luyện tập kỹ năng đọc hiểu văn bản, tìm ý chính, phân tích hình ảnh, biện pháp nghệ thuật.
      2. Phần viết: Ôn tập các kiến thức về cấu trúc bài văn nghị luận, các phương pháp lập luận (chứng minh, giải thích, phân tích, so sánh, đối chiếu). Luyện tập viết dàn ý và viết bài văn hoàn chỉnh.
      3. Ngữ pháp: Ôn tập các kiến thức về từ loại, câu, dấu câu, các thành phần câu.

      Hướng dẫn giải đề thi giữa kì 2 Văn 7 Cánh Diều - Đề số 5 hiệu quả

      Để giải đề thi giữa kì 2 Văn 7 Cánh Diều - Đề số 5 hiệu quả, học sinh cần lưu ý những điều sau:

      • Đọc kỹ đề: Đọc kỹ yêu cầu của từng câu hỏi, xác định rõ phạm vi kiến thức cần trả lời.
      • Lập dàn ý: Trước khi viết bài, lập dàn ý chi tiết để sắp xếp ý tưởng một cách logic và mạch lạc.
      • Sử dụng ngôn ngữ chính xác, giàu cảm xúc: Sử dụng từ ngữ chính xác, phù hợp với ngữ cảnh. Thể hiện cảm xúc cá nhân một cách chân thật và sâu sắc.
      • Kiểm tra lại bài làm: Sau khi hoàn thành bài làm, kiểm tra lại lỗi chính tả, ngữ pháp và cách trình bày.

      Tải đề thi giữa kì 2 Văn 7 Cánh Diều - Đề số 5 miễn phí tại tusach.vn

      Tusach.vn cung cấp đề thi giữa kì 2 Văn 7 Cánh Diều - Đề số 5 miễn phí, chất lượng cao, được cập nhật thường xuyên. Ngoài ra, chúng tôi còn cung cấp đáp án chi tiết và hướng dẫn giải bài tập, giúp học sinh tự học hiệu quả.

      Tên đề thiLink tải
      Đề thi giữa kì 2 Văn 7 Cánh Diều - Đề số 5Tải tại đây

      Chúc các em học sinh ôn tập tốt và đạt kết quả cao trong kỳ thi giữa học kỳ 2!

      Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!

      VỀ TUSACH.VN