1. Trang Chủ
  2. Tài Liệu Học Tập
  3. Đề thi giữa kì 1 Văn 7 Cánh diều - Đề số 3

Đề thi giữa kì 1 Văn 7 Cánh diều - Đề số 3

Đề thi giữa kì 1 Văn 7 Cánh Diều - Đề số 3

Đề thi giữa kì 1 Văn 7 Cánh Diều - Đề số 3 là một trong những đề thi quan trọng giúp học sinh lớp 7 đánh giá năng lực học tập môn Ngữ Văn sau một nửa học kì. Đề thi này bao gồm các dạng câu hỏi khác nhau, tập trung vào kiến thức trọng tâm và kỹ năng đọc hiểu, viết bài.

Tại tusach.vn, chúng tôi cung cấp đề thi giữa kì 1 Văn 7 Cánh Diều - Đề số 3 với đáp án chi tiết, giúp học sinh tự ôn luyện và kiểm tra kiến thức một cách hiệu quả.

Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:

Đề thi

    Phần I (3 điểm)

    Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:

    Những ngón chân của bố khum khum, lúc nào cũng như bám vào đất để khói trơn ngã. Người ta nói “đấy là bàn chân vất vả”. Gan bàn chân bao giờ cũng xám xịt và lỗ rỗ, bao giờ cũng khuyết một miếng, không đầy đặn như gan bàn chân người khác. Mu bàn chân mốc trắng, bong da từng bãi, lại có nốt lấm tấm. Đêm nào bố cũng ngâm nước nóng hòa muối, gãi lấy gãi để rồi xỏ vào đôi guốc mộc. Khi ngủ bố rên, rên vì đau mình, nhưng cũng rên vì nhức chân. Rượu tê thấp không tài nào xoa bóp khỏi. Bố đi chân đất. Bố đi ngang dọc đông tây đâu đâu con không hiểu. Con chỉ thấy ngày nào bố cũng ngâm chân xuống nước xuống bùn để câu quăng. Bố tất bật đi từ khi sương còn đẫm ngọn cây ngọn cỏ. Khi bố về cũng là lúc cây cỏ đẫm sương đêm. Cái thúng câu bao lần chà đi xát lại bằng sắn thuyền. Cái ống câu nhẵn mòn, cái cần câu bóng dấu tay cầm. Con chỉ biết cái hòm đồ nghề cắt tóc sực mùi dầu máy tra tông-đơ, cái ghế xếp bao lần thay vải, nó theo bố đi xa lắm. Bố ơi! Bố chữa làm sao được lành lặn đôi bàn chân ấy: đôi bàn chân dầm sương dãi nắng đã thành bệnh.

    Câu 1 (0,5 điểm): Đoạn trích trên đã sử dụng phương thức biểu đạt chính nào?

    A. Biểu cảm

    B. Tự sự

    C. Miêu tả

    D. Thuyết minh

    Câu 2 (0,5 điểm): Đặc điểm nổi bật ở bố được người kể tập trung miêu tả, bày tỏ tình cảm, cảm xúc là?

    A. Mu bàn chân

    B. Mu bàn chân

    C. Những ngón chân

    D. Đôi bàn chân

    Câu 3 (0,5 điểm): Các từ: khum khum, lỗ rỗ, đâu đâu, vất vả, tất bật, lành lặn thuộc loại từ gì?

    A. Từ láy

    B. Từ đơn

    C. Từ ghép

    D. Từ nhiều nghĩa

    Câu 4 (0,5 điểm): Câu văn: “Bố tất bật đi từ khi sương còn đẫm ngọn cây ngọn cỏ”, thành phần câu nào được mở rộng bằng một cụm từ?

    A. Thành phần chủ ngữ và vị ngữ

    B. Thành phần vị ngữ và trạng ngữ

    C. Thành phần chủ ngữ và trạng ngữ

    D. Thành phần chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ

    Câu 5 (0,5 điểm): Trong đoạn: “Đêm nào bố cũng ngâm nước nóng hòa muối, gãi lấy gãi để rồi xỏ vào đôi guốc mộc. Khi ngủ bố rên, rên vì đau mình, nhưng cũng rên vì nhức chân” có mấy phó từ?

    A. 1 phó từ

    B. 2 phó từ

    C. 3 phó từ

    D. 4 phó từ

    Câu 6 (0,5 điểm): Đoạn văn trên đã thể hiện tình cảm gì của người viết đối với người bố của mình?

    A. Trân trọng những tình cảm mà bố đã dành cho gia đình

    B. Thương đôi bàn chân vất vả của bố đã dãi nắn dầm sương lo lắn cho gia đình

    C. Lo lắng đôi bàn chân bị bệnh của bố, thấu cảm trước những vất vả của bố

    D. Yêu thương, trân trọng, biết ơn bố – người đã hi sinh thầm lặng cả cuộc đời cho gia đình

    Phần II (7 điểm)

    Câu 1 (2 điểm): Nêu nội dung chính của đoạn trích?

    Câu 2 (5 điểm): Nêu cảm nghĩ về bài thơ Tiếng gà trưa của Xuân Quỳnh.

    Đáp án

      Phần I:

      Câu 1

      Đoạn trích trên đã sử dụng phương thức biểu đạt chính nào?

      A. Biểu cảm

      B. Tự sự

      C. Miêu tả

      D. Thuyết minh

      Phương pháp giải:

      Đọc kĩ đoạn văn, chú ý giọng văn, lời kể của nhân vật

      Lời giải chi tiết:

      Đoạn trích sử dụng phương thức biểu đạt chính: tự sự

      => Đáp án: B

      Câu 2

      Đặc điểm nổi bật ở bố được người kể tập trung miêu tả, bày tỏ tình cảm, cảm xúc là?

      A. Mu bàn chân

      B. Mu bàn chân

      C. Những ngón chân

      D. Đôi bàn chân

      Phương pháp giải:

      Đọc kĩ đoạn văn, chú ý câu văn cuối

      Lời giải chi tiết:

      Đặc điểm nổi bật ở bố được người kể tập trung miêu tả, bày tỏ tình cảm, cảm xúc là đôi bàn chân

      => Đáp án: D

      Câu 3

      Các từ: khum khum, lỗ rỗ, đâu đâu, vất vả, tất bật, lành lặn thuộc loại từ gì?

      A. Từ láy

      B. Từ đơn

      C. Từ ghép

      D. Từ nhiều nghĩa

      Phương pháp giải:

      Dựa vào khái niệm từ láy

      Lời giải chi tiết:

      Các từ: khum khum, lỗ rỗ, đâu đâu, vất vả, tất bật, lành lặn thuộc loại từ láy

      => Đáp án: A

      Câu 4

      Câu văn: “Bố tất bật đi từ khi sương còn đẫm ngọn cây ngọn cỏ”, thành phần câu nào được mở rộng bằng một cụm từ?

      A. Thành phần chủ ngữ và vị ngữ

      B. Thành phần vị ngữ và trạng ngữ

      C. Thành phần chủ ngữ và trạng ngữ

      D. Thành phần chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ

      Phương pháp giải:

      Đọc kĩ câu văn, chú ý trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ

      Lời giải chi tiết:

      Thành phần câu được mở rộng bằng một cụm từ là chủ ngữ và trạng ngữ

      => Đáp án: C

      Câu 5

      Trong đoạn: “Đêm nào bố cũng ngâm nước nóng hòa muối, gãi lấy gãi để rồi xỏ vào đôi guốc mộc. Khi ngủ bố rên, rên vì đau mình, nhưng cũng rên vì nhức chân” có mấy phó từ?

      A. 1 phó từ

      B. 2 phó từ

      C. 3 phó từ

      D. 4 phó từ

      Phương pháp giải:

      Dựa vào khái niệm phó từ

      Lời giải chi tiết:

      Có 3 phó từ

      => Đáp án: C

      Câu 6

      Đoạn văn trên đã thể hiện tình cảm gì của người viết đối với người bố của mình?

      A. Trân trọng những tình cảm mà bố đã dành cho gia đình

      B. Thương đôi bàn chân vất vả của bố đã dãi nắn dầm sương lo lắn cho gia đình

      C. Lo lắng đôi bàn chân bị bệnh của bố, thấu cảm trước những vất vả của bố

      D. Yêu thương, trân trọng, biết ơn bố – người đã hi sinh thầm lặng cả cuộc đời cho gia đình

      Phương pháp giải:

      Đọc kĩ đoạn văn, chú ý biểu cảm, cảm xúc của người viết

      Lời giải chi tiết:

      Đoạn văn thể hiện tình yêu thương, trân trọng, biết ơn bố – người đã hi sinh thầm lặng cả cuộc đời cho gia đình

      => Đáp án: D

      Phần II (7 điểm)

      Câu 1

      Nêu nội dung chính của đoạn trích?

      Phương pháp giải:

      Đọc kĩ và nêu nội dung chính

      Lời giải chi tiết:

      Thể hiện tình cảm kính trọng, yêu thương, lòng biết ơn sâu nặng của người con đối với đức hi sinh thầm lặng của bố. Bố đã hi sinh lặng thầm vì cuộc sống của chúng ta, những khó nhọc, gánh nặng một mình bố âm thầm đi qua mà không bao giờ lên tiếng cho chúng ta biết những khó nhọc ấy.

      Câu 2

      Nêu cảm nghĩ về bài thơ Tiếng gà trưa của Xuân Quỳnh

      Phương pháp giải:

      Nêu suy nghĩ của em

      Lời giải chi tiết:

      1. Mở bài

      - Giới thiệu khái quát về tác giả Xuân Quỳnh: là nhà thơ nữ xuất sắc trong nền thơ hiện đại Việt Nam. Thơ Xuân Quỳnh thường viết về những tình cảm gần gũi, bình dị trong đời sống gia đình và cuộc sống thường ngày, biểu lộ những rung cảm và khát vọng của một trái tim phụ nữ chân thành, tha thiết và đằm thắm

      - Giới thiệu về bài thơ “Tiếng gà trưa”: bài thơ được viết trong thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Mĩ. Chủ đề bài thơ gợi lại những kỉ niệm đẹp đẽ của tuổi thơ và tình bà cháu.

      2. Thân bài

      a. Tiếng gà trưa trên đường hành quân

      - Hoàn cảnh: trên đường hành quân xa, dừng chân bên xóm nhỏ, người chiến sĩ chợt nghe tiếng gà nhảy ổ, tiếng gà đã gợi về những kỉ niệm tuổi thơ thật êm đềm, đẹp đẽ.

      - Âm thanh tiếng gà trưa: “Cục…cục tác cục ta”

      ⇒ Âm thanh tự nhiên, chân thực

      - Nghệ thuật điệp từ, ẩn dụ chuyển đổi cảm giác:

      + Nghe xao động nắng trưa

      + Nghe bàn chân đỡ mỏi

      + Nghe gọi về tuổi thơ

      ⇒ Tiếng gà trưa gọi về kỉ niệm tuổi thơ, tình cảm xóm làng và xua tan những vất vả, mệt nhọc trên đường hành quân.

      b. Tiếng gà trưa gợi lại những kỉ niệm thời thơ ấu

      *Những kỉ niệm tuổi thơ:

      - Hình ảnh: gà mái mơ, mái vàng và ổ trứng hồng đẹp như tranh "Ổ rơm hồng những trứng/ Này con gà mái mơ …"

      - Kỉ niệm: tò mò xem gà đẻ bị bà mắng “- Gà đẻ mà mày nhìn/ Rồi sau này lang mặt…"

      - Hình ảnh bà đầy yêu thương, chắt chiu, dành dụm từng quả trứng cho cháu "Tay bà khum soi trứng/ Dành từng quả chắt chiu "

      - Niềm vui và mong ước nhỏ bé của tuổi thơ: được quần áo mới từ việc bán gà

      ⇒ Những kỉ niệm tuổi thơ bình dị, gần gũi, hồn nhiên không thể nào quên của gia đình làng quê Việt Nam.

      *Hình ảnh người bà và tình bà cháu:

      - Bà mắng: “Gà đẻ…mặt”

      ⇒ Lời mắng xuất phát từ tình yêu thương, sự quan tâm, chăm sóc của bà dành cho cháu

      - Bà chắt chiu trong cảnh nghèo khó, dành trọn vẹn tình yêu thương, sự chăm lo cho cháu: “Tay bà khum soi trứng … Cháu được quần áo mới”

      ⇒ Tình bà cháu thật sâu nặng, thắm thiết, bà chắt chiu, chăm lo, quan tâm cho cháu, cháu luôn yêu thương, kính trọng bà

      c. Tiếng gà trưa gợi những suy tư: đã làm sâu sắc thêm tình yêu quê hương đất nước:

      - Tiếng gà trưa với những kỉ niệm đẹp về tuổi thơ, hình ảnh thân thương của bà đã cùng người chiến sĩ vào cuộc chiến đấu.

      - Những kỉ niệm đẹp của tuổi thơ như tiếp thêm sức mạnh cho người chiến sĩ chiến đấu vì Tổ quốc và cũng vì người bà thân yêu của mình: " Cháu chiến đấu hôm nay/ Vì lòng yêu Tổ quốc/ Bà ơi, cũng vì bà…"

      - Qua những kỉ niệm đẹp được gợi lại, bài thơ đã biểu lộ tâm hồn trong sáng, hồn nhiên của người cháu với hình ảnh người bà đầy lòng yêu thương, chắt chiu dành dụm chăm lo cho cháu.

      - Tình cảm bà cháu đẹp đẽ và thiêng liêng ấy đã làm sâu sắc thêm tình yêu quê hương, đất nước của mỗi chúng ta. Tình yêu quê hương, đất nước, tình yêu Tổ quốc bắt nguồn từ những tình cảm gia đình thật gần gũi, thân thương và cũng thật sâu sắc. Những tình cảm thiêng liêng, gần gũi ấy như tiếp thêm sức mạnh cho người chiến sĩ, như tiếp thêm sức mạnh cho mỗi người để chiến thắng…

      3. Kết bài

      - Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ:

      + Nội dung: Tiếng gà trưa đã gọi về những kỉ niệm đẹp đẽ của tuổi thơ và tình bà cháu. Tình cảm gia đình đã làm sâu sắc thêm tình quê hương đất nước

      + Nghệ thuật: thể thơ 5 chữ, điệp ngữ, hình ảnh thơ bình dị, gần gũi…

      - Cảm nghĩ của bản thân về tình bà cháu.

      Đề thi giữa kì 1 Văn 7 Cánh Diều - Đề số 3: Tổng quan và Hướng dẫn Ôn tập

      Đề thi giữa kì 1 Văn 7 Cánh Diều - Đề số 3 đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá quá trình học tập của học sinh trong nửa học kì đầu tiên. Đề thi không chỉ kiểm tra kiến thức về các tác phẩm văn học, mà còn đánh giá khả năng phân tích, cảm thụ và vận dụng ngôn ngữ của học sinh. Việc nắm vững cấu trúc đề thi và có kế hoạch ôn tập phù hợp là chìa khóa để đạt kết quả tốt.

      Cấu trúc Đề thi giữa kì 1 Văn 7 Cánh Diều - Đề số 3

      Thông thường, đề thi giữa kì 1 Văn 7 Cánh Diều - Đề số 3 sẽ bao gồm các phần sau:

      • Phần I: Đọc hiểu (3-4 điểm): Đọc một đoạn văn bản (thơ, truyện, hoặc đoạn văn nghị luận) và trả lời các câu hỏi liên quan đến nội dung, hình thức, và ý nghĩa của văn bản.
      • Phần II: Viết (7-8 điểm): Viết một đoạn văn hoặc bài văn ngắn theo yêu cầu đề bài. Yêu cầu có thể là viết về một chủ đề cụ thể, phân tích một tác phẩm văn học, hoặc viết thư, viết nhật ký.

      Nội dung Ôn tập cho Đề thi giữa kì 1 Văn 7 Cánh Diều - Đề số 3

      Để chuẩn bị tốt nhất cho đề thi, học sinh cần ôn tập kỹ lưỡng các nội dung sau:

      1. Kiến thức về các tác phẩm văn học: Nắm vững nội dung chính, nhân vật, sự kiện, và ý nghĩa của các tác phẩm đã học trong chương trình.
      2. Kỹ năng đọc hiểu: Luyện tập đọc hiểu các loại văn bản khác nhau, rèn luyện khả năng tìm kiếm thông tin, phân tích, và suy luận.
      3. Kỹ năng viết: Luyện tập viết các dạng bài khác nhau, chú trọng đến bố cục, nội dung, và ngôn ngữ.
      4. Phân tích đề thi: Đọc kỹ đề bài, xác định yêu cầu chính, và lập dàn ý trước khi viết.

      Mẹo làm bài thi giữa kì 1 Văn 7 Cánh Diều - Đề số 3 hiệu quả

      Dưới đây là một số mẹo giúp học sinh làm bài thi giữa kì 1 Văn 7 Cánh Diều - Đề số 3 hiệu quả:

      • Đọc kỹ đề bài: Đảm bảo hiểu rõ yêu cầu của đề bài trước khi bắt đầu làm.
      • Phân bổ thời gian hợp lý: Chia thời gian làm bài cho từng phần một cách hợp lý.
      • Viết rõ ràng, mạch lạc: Sử dụng ngôn ngữ chính xác, diễn đạt ý tưởng một cách rõ ràng và mạch lạc.
      • Kiểm tra lại bài làm: Sau khi hoàn thành bài làm, hãy dành thời gian kiểm tra lại để phát hiện và sửa lỗi.

      Tải Đề thi giữa kì 1 Văn 7 Cánh Diều - Đề số 3 tại tusach.vn

      Tại tusach.vn, chúng tôi cung cấp Đề thi giữa kì 1 Văn 7 Cánh Diều - Đề số 3 với đáp án chi tiết, giúp học sinh tự đánh giá năng lực và chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi. Ngoài ra, chúng tôi còn cung cấp nhiều tài liệu ôn tập hữu ích khác, giúp học sinh học tập hiệu quả hơn. Hãy truy cập tusach.vn ngay hôm nay để tải đề thi và bắt đầu ôn tập!

      Bảng so sánh các dạng đề thi thường gặp

      Dạng đềMục tiêu đánh giáLưu ý khi làm bài
      Đọc hiểuKhả năng đọc, hiểu và phân tích văn bảnĐọc kỹ văn bản, gạch chân từ khóa, trả lời câu hỏi chính xác
      Viết đoạn vănKhả năng diễn đạt ý tưởng, sử dụng ngôn ngữXây dựng bố cục rõ ràng, sử dụng từ ngữ phù hợp
      Viết bài vănKhả năng phân tích, tổng hợp và đánh giáLập dàn ý chi tiết, viết mở bài, thân bài, kết bài đầy đủ

      Chúc các em học sinh ôn tập tốt và đạt kết quả cao trong kỳ thi giữa kì 1 Văn 7 Cánh Diều - Đề số 3!

      Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!

      VỀ TUSACH.VN