1. Trang Chủ
  2. Tài Liệu Học Tập
  3. Đề thi giữa kì 1 Văn 7 Cánh diều - Đề số 1

Đề thi giữa kì 1 Văn 7 Cánh diều - Đề số 1

Đề thi giữa kì 1 Văn 7 Cánh Diều - Đề số 1: Chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi

Tusach.vn xin giới thiệu Đề thi giữa kì 1 Văn 7 Cánh Diều - Đề số 1, được biên soạn bám sát chương trình học và cấu trúc đề thi chính thức. Đề thi này là tài liệu ôn tập lý tưởng giúp học sinh làm quen với dạng đề và rèn luyện kỹ năng làm bài.

Đề thi bao gồm các câu hỏi trắc nghiệm và tự luận, đánh giá kiến thức về các tác phẩm văn học và kỹ năng viết đoạn văn, bài văn.

Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu:

Đề thiĐáp án

Đề thi

    Phần I: ĐỌC - HIỂU (5 điểm)

    Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu:

    Dạ khúc cho vần trăng

    Trăng non ngoài cửa sổ

    Mảnh mai như lá lúa

    Thổi nhẹ thôi là bay

    Con ơi ngủ cho say

    Để trăng thành chiếc lược

    Chải nhẹ lên mái tóc

    Để trăng thành lưỡi cày

    Rạch bầu trời khuya nay

    Trăng thấp thoáng cành cây

    Tìm con ngoài cửa sổ

    Cửa nhà mình bé quá

    Trăng lặn trước mọi nhà

    Vai mẹ thành võng đưa

    Theo con vào giấc ngủ

    Trăng thành con thuyền nhỏ

    Đến bến bờ tình yêu…

    (Duy Thông)

    Câu 1 (0.5 điểm): Bài thơ được viết theo thể thơ nào?

    A. Thơ bốn chữ

    B. Thơ năm chữ

    C. Thơ song thất lục bát

    D. Thơ lục bát

    Câu 2 (0.5 điểm): Bài thơ “Dạ khúc cho vầng trăng” được ngắt nhịp theo cách nào?

    A. Nhịp 1/2/2 và 2/3

    B. Nhịp 1/4 và 2/2/1

    C. Nhịp 2/3 và 3/2

    D. Nhịp 3/2 và 1/4

    Câu 3 (0.5 điểm): Các vần “ay” trong các tiếng “bay-say” ở những dòng thơ sau sử dụng kiểu gieo vần nào?

    Mảnh mai như lá lúa

    Thổi nhẹ thôi là bay

    Con ơi ngủ cho say

    Để trăng thành chiếc lược

    A. Vần chân

    B. Vần lưng

    C. Vần cách

    D. Vần hỗn hợp

    Câu 4 (0.5 điểm):Trong bài thơ, tác giả liên tưởng và so sánh trăng với những hình ảnh nào?

    A. Cửa sổ, mái tóc, cành cây, bến bờ

    B. Lá lúa, chiếc lược, lưỡi cày, con thuyền

    C. Cửa sổ, mái tóc, chiếc lược, lưỡi cày

    D. Lá lúa, chiếc lược, cành cây, bến bờ

    Câu 5 (0.5 điểm):Từ “dạ khúc” có nghĩa là gì?

    A. Bản tình ca có những giai điệu trầm lắng, ngọt ngào, êm ái

    B. Khúc nhạc nhẹ nhàng, êm ái làm đắm say lòng người

    C. Ca khúc trữ tình nhẹ nhàng, sâu lắng khiến lòng người rung động

    D. Tác phẩm âm nhạc có nội dung u buồn hay mơ màng, thích hợp cho đêm khuya

    Câu 6 (0.5 điểm): Các hình ảnh trăng non, cửa sổ, lá lúa, chiếc lược, mái tóc, lưỡi cày, cành cây, võng, con thuyền người mẹ nói với em nhỏ trong bài thơ là gì?

    A. Những hình ảnh gần gũi, quen thuộc, ấm áp tình mẹ

    B. Những hình ảnh chỉ có trong truyện cổ tích

    C. Những hình ảnh tráng lệ, ít thấy trong đời sống

    D. Những hình ảnh chỉ có trong trí tưởng tượng của mẹ

    Câu 7 (1 điểm): Xác định và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong đoạn thơ sau:

    “Trăng thấp thoáng cành cây

    Tìm con ngoài cửa sổ

    Cửa nhà mình bé quá

    Trăng lặn trước mọi nhà”

    Câu 8 (1 điểm): Viết đoạn văn từ 5 -7 dòng trình bày cảm nhận của em về cái hay của nội dung hoặc đặc sắc nghệ thuật của bài thơ “Dạ khúc vầng trăng”.

    Phần II: TẠO LẬP VĂN BẢN (5 điểm)

    Em đã học và đọc nhiều câu chuyện lịch sử, hãy viết bài văn kể lại sự việc có thật liên quan đến một nhân vật hoặc một sự kiện lịch sử mà em yêu thích.

    Đáp án

      Phần I:

      Câu 1:

      Bài thơ được viết theo thể thơ nào?

      A. Thơ bốn chữ

      B. Thơ năm chữ

      C. Thơ song thất lục bát

      D. Thơ lục bát

      Phương pháp giải:

      Chú ý số tiếng, số dòng thơ

      Lời giải chi tiết:

      Bài thơ được viết theo thể thơ năm chữ

      => Đáp án: B

      Câu 2:

      Bài thơ “Dạ khúc cho vầng trăng” được ngắt nhịp theo cách nào?

      A. Nhịp 1/2/2 và 2/3

      B. Nhịp 1/4 và 2/2/1

      C. Nhịp 2/3 và 3/2

      D. Nhịp 3/2 và 1/4

      Phương pháp giải:

      Lời giải chi tiết:

      Bài thơ “Dạ khúc cho vầng trăng” được ngắt nhịp theo nhịp 2/3 và 3/2

      => Đáp án: C

      Câu 3:

      Các vần “ay” trong các tiếng “bay-say” ở những dòng thơ sau sử dụng kiểu gieo vần nào?

      Mảnh mai như lá lúa

      Thổi nhẹ thôi là bay

      Con ơi ngủ cho say

      Để trăng thành chiếc lược

      A. Vần chân

      B. Vần lưng

      C. Vần cách

      D. Vần hỗn hợp

      Phương pháp giải:

      Nhớ lại các loại gieo vần

      Lời giải chi tiết:

      Các vần “ay” trong các tiếng “bay-say” ở những dòng thơ sử dụng kiểu gieo vần chân

      => Đáp án: A

      Câu 4:

      Trong bài thơ, tác giả liên tưởng và so sánh trăng với những hình ảnh nào?

      A. Cửa sổ, mái tóc, cành cây, bến bờ

      B. Lá lúa, chiếc lược, lưỡi cày, con thuyền

      C. Cửa sổ, mái tóc, chiếc lược, lưỡi cày

      D. Lá lúa, chiếc lược, cành cây, bến bờ

      Phương pháp giải:

      Đọc kĩ bài thơ

      Lời giải chi tiết:

      Trong bài thơ, tác giả liên tưởng và so sánh trăng với những hình ảnh: lá lúa, chiếc lược, lưỡi cày, con thuyền

      => Đáp án: B

      Câu 5:

      Từ “dạ khúc” có nghĩa là gì?

      A. Bản tình ca có những giai điệu trầm lắng, ngọt ngào, êm ái

      B. Khúc nhạc nhẹ nhàng, êm ái làm đắm say lòng người

      C. Ca khúc trữ tình nhẹ nhàng, sâu lắng khiến lòng người rung động

      D. Tác phẩm âm nhạc có nội dung u buồn hay mơ màng, thích hợp cho đêm khuya

      Phương pháp giải:

      Dựa vào ngữ cảnh và xác định nghĩa

      Lời giải chi tiết:

      Từ “dạ khúc” có nghĩa là tác phẩm âm nhạc có nội dung u buồn hay mơ màng, thích hợp cho đêm khuya

      => Đáp án: D

      Câu 6:

      Các hình ảnh trăng non, cửa sổ, lá lúa, chiếc lược, mái tóc, lưỡi cày, cành cây, võng, con thuyền người mẹ nói với em nhỏ trong bài thơ là gì?

      A. Những hình ảnh gần gũi, quen thuộc, ấm áp tình mẹ

      B. Những hình ảnh chỉ có trong truyện cổ tích

      C. Những hình ảnh tráng lệ, ít thấy trong đời sống

      D. Những hình ảnh chỉ có trong trí tưởng tượng của mẹ

      Phương pháp giải:

      Đọc kĩ đoạn thơ

      Lời giải chi tiết:

      Các hình ảnh trăng non, cửa sổ, lá lúa, chiếc lược, mái tóc, lưỡi cày, cành cây, võng, con thuyền người mẹ nói với em nhỏ trong bài thơ là những hình ảnh gần gũi, quen thuộc, ấm áp tình mẹ

      => Đáp án: A

      Câu 7:

      Xác định và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong đoạn thơ sau:

      “Trăng thấp thoáng cành cây

      Tìm con ngoài cửa sổ

      Cửa nhà mình bé quá

      Trăng lặn trước mọi nhà”

      Phương pháp giải:

      Xác định biện pháp tu từ và nêu tác dụng

      Lời giải chi tiết:

      - Nhân hóa: “Trăng thấp thoáng cành cây / Tìm con ngoài cửa sổ”.

      - Tác dụng của biện pháp tu từ trong đoạn thơ:

      + Nhà thơ sử dụng từ ngữ chỉ hoạt động của con người “tìm” để chỉ hoạt động của vầng trăng giúp cho trăng trở nên sinh động, có hồn.

      + Trăng (trăng non) hiện lên như một bạn nhỏ rất đáng yêu đang tìm con để bầu bạn, vui chơi, hòa nhịp vào thế giới tâm hồn của trẻ thơ.

      + Biện pháp tu từ nhân hóa giúp cho câu thơ sinh động, hấp dẫn, cuốn hút người đọc, đặc biệt là có sức lôi cuốn đối với bạn đọc nhỏ tuổi.

      Câu 8:

      Viết đoạn văn từ 5 -7 dòng trình bày cảm nhận của em về cái hay của nội dung hoặc đặc sắc nghệ thuật của bài thơ “Dạ khúc vầng trăng”.

      Phương pháp giải:

      Nêu suy nghĩ của em

      Lời giải chi tiết:

      - Nội dung: Bài thơ “Dạ khúc vầng trăng” như một khúc hát ru con ngọt ngào, êm ái của người mẹ. Lời ru ân tình của mẹ đưa con vào giấc ngủ bình yên. Trăng non theo lời hát ru của mẹ đi vào giấc mơ của con một cách nhẹ nhàn, sâu lắng. Con ngủ say, vầng trăng hiện lên trong giấc mơ của con cũng mang nhiều hình dạng, sắc màu đáng yêu: trăng thành chiếc lược, trăng thành lưỡi cày, trăng thành con thuyền nhỏ,… Bài thơ giúp người đọc cảm nhận sâu sắc hơn tình yêu thương con sâu nặng của người mẹ.

      - Nghệ thuật: Bài thơ được viết theo thể thơ năm chữ với những hình ảnh thơ trong sáng, bình dị phù hợp với thế giới tâm hồn trẻ thơ dễ nhớ, dễ thuộc. Bên cạnh đó, nhà thơ sử dụng các biện pháp tu từ: so sánh, nhân hóa, liệt kê, điệp ngữ,… khiến bài thơ trở nên sinh động, diễn tả sâu sắc tình mẫu tử thiêng liêng.

      Phần II:

      Em đã học và đọc nhiều câu chuyện lịch sử, hãy viết bài văn kể lại sự việc có thật liên quan đến một nhân vật hoặc một sự kiện lịch sử mà em yêu thích.

      Phương pháp giải:

      Gợi ý:

      1. Mở bài

      Giới thiệu lí do muốn kể lại nhân vật lịch sử đó cho mọi người cùng nghe (Học sinh chọn một nhân vật lịch sử có thể là nhà quân sự, nhà chính trị, nhà khoa học, nhà phát minh, hoặc nhà văn hóa,… mà em biết và có những câu chuyện đáng nhớ. Nhân vật ấy có thể là người Việt Nam hoặc người nước ngoài, có những đóng góp to lớn giúp ích cho đất nước hoặc cho nhân loại. Có thể chọn một người tài năng xuất chúng, sáng tạo ra những sản phẩm có ích cho cộng đồng mà em biết hoặc tiếp xúc)

      2. Thân bài

      - Giới thiệu không gian, thời gian diễn ra sự việc liên quan đến nhân vật lịch sử được kể

      - Trong câu chuyện có những nhân vật nào?

      - Trình bày diễn biến của sự việc được kể liên quan đến nhân vật lịch sử mà em chọn để chia sẻ cho mọi người cùng biết:

      + Sự việc bắt đầu:

      + Sự việc diễn biến:

      + Sự việc kết thúc:

      - Nêu được ý nghĩa của các sự việc: Sự việc ấy có ý nghĩa hoặc tác động đối với đời sống hoặc đối với nhận thức về nhân vật / sự kiện lịch sử

      - Suy nghĩ và ấn tượng của em về nhân vật và sự việc liên quan đến nhân vật lịch sử vừa kể

      3. Kết bài

      - Khẳng định lại giá trị và bài học thiết thực được gợi ra từ sự việc có thật liên quan đến nhân vật lịch sử vừa kể

      Lời giải chi tiết:

      Dàn ý tham khảo: Danh y Tuệ Tĩnh

      1. Mở bài: Giới thiệu lí do muốn kể lại sự việc có thật liên quan đến nhân vật lịch sử: Danh y Tuệ Tĩnh

      2. Thân bài:

      - Giới thiệu không gian, thời gian diễn ra sự việc: Ở thế kỉ XIV ở nước ta

      - Trong câu chuyện có những nhân vật nào?: Danh y Tuệ Tĩnh

      - Trình bày diễn biến của sự việc được kể:

      + Sự việc bắt đầu: Tuổi nhỏ mồ côi cha mẹ từ lúc sáu tuổi. Được nhà chùa nuôi ăn học, sau đỗ quan nhưng không làm quan mà ở chùa đi tu.

      + Sự việc diễn biến:

      Khi còn ở trong nước, Tuệ Tĩnh đã theo đuổi nghề thuốc nam.

      Tuệ Tĩnh đã không chỉ là một thầy thuốc chữa bệnh, ông còn truyền bá phương pháp vệ sinh, tổ chức cơ sở chữa bệnh trong nhà chùa và trong làng xóm.

      Có tài liệu cho biết, trong ba mươi năm điều trị chữa bệnh, Tuệ Tĩnh đã xây dựng được hai mươi ngôi chùa và biến các chùa này thành nơi chữa bệnh cho dân.

      + Sự việc kết thúc:

      Năm 55 tuổi (1385), ông bị đưa đi cống cho triều đình nhà Minh. Sang Trung Quốc, ông vẫn làm thuốc, nổi tiếng, được vua Minh phong là Đạy y Thiền sư và mất ở nơi đất khách quê người, không rõ năm nào.

      - Nêu được ý nghĩa của các sự việc: Sự việc ấy có ý nghĩa hoặc tác động đối với đời sống hoặc đối với nhận thức về nhân vật / sự kiện lịch sử.

      Các bộ sách Nam Dược thần hiện và Hồng Nghĩa giác tư ý thư của ông không chỉ có ý nghĩa trong lịch sử y học mà cả trong lịch sử văn học Việt Nam. Nhiều thế kỷ qua, Tuệ Tĩnh được tôn là Vị thánh thuốc Nam.

      - Suy nghĩ và ấn tượng của em về những nhân vật và sự việc được kể: Một con người tài cao và đức độ đã để lại tiếng thơm cho muôn đời

      3. Kết bài

      Khẳng định lại giá trị và bài học thiết thực được gợi ra từ sự việc có thật liên quan đến nhân vật lịch sử: Danh y Tuệ Tĩnh

      Đề thi giữa kì 1 Văn 7 Cánh Diều - Đề số 1: Tổng quan và Hướng dẫn

      Kỳ thi giữa học kỳ 1 môn Văn lớp 7 đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá năng lực học tập của học sinh sau một nửa học kỳ. Đề thi giữa kì 1 Văn 7 Cánh Diều - Đề số 1 là một công cụ hữu ích để học sinh tự đánh giá kiến thức và chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi sắp tới. Bài viết này sẽ cung cấp thông tin chi tiết về cấu trúc đề thi, nội dung ôn tập và hướng dẫn giải đề hiệu quả.

      Cấu trúc đề thi giữa kì 1 Văn 7 Cánh Diều - Đề số 1

      Thông thường, đề thi giữa kì 1 Văn 7 Cánh Diều - Đề số 1 sẽ bao gồm các phần sau:

      • Phần trắc nghiệm: Kiểm tra kiến thức về lý thuyết văn học, từ vựng, ngữ pháp và hiểu biết về các tác phẩm đã học.
      • Phần tự luận: Yêu cầu học sinh phân tích, so sánh, đánh giá các tác phẩm văn học, viết đoạn văn, bài văn theo yêu cầu.

      Nội dung ôn tập cho đề thi giữa kì 1 Văn 7 Cánh Diều - Đề số 1

      Để đạt kết quả tốt trong kỳ thi giữa học kỳ 1, học sinh cần ôn tập kỹ lưỡng các nội dung sau:

      1. Các tác phẩm văn học đã học: Nắm vững nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa của các tác phẩm như “Cây tre trăm đốt”, “Con chó nhỏ lông xù”, “Qua đèo Ngang”, “Đêm khuya”…
      2. Lý thuyết văn học: Ôn tập các kiến thức về thể loại văn học, phương pháp biểu đạt, các yếu tố miêu tả, biểu cảm, tự sự.
      3. Ngữ pháp: Củng cố kiến thức về các thành phần câu, các loại từ, các phép liên kết câu.
      4. Luyện tập viết: Rèn luyện kỹ năng viết đoạn văn, bài văn theo các chủ đề khác nhau.

      Hướng dẫn giải đề thi giữa kì 1 Văn 7 Cánh Diều - Đề số 1 hiệu quả

      Để giải đề thi giữa kì 1 Văn 7 Cánh Diều - Đề số 1 hiệu quả, học sinh cần lưu ý những điều sau:

      • Đọc kỹ đề: Đọc kỹ yêu cầu của từng câu hỏi, xác định rõ nội dung cần trả lời.
      • Lập dàn ý: Trước khi viết bài tự luận, hãy lập dàn ý chi tiết để đảm bảo bài viết có cấu trúc rõ ràng, mạch lạc.
      • Sử dụng ngôn ngữ chính xác, giàu cảm xúc: Sử dụng từ ngữ chính xác, phù hợp với nội dung và thể hiện cảm xúc cá nhân.
      • Kiểm tra lại bài làm: Sau khi hoàn thành bài làm, hãy kiểm tra lại kỹ lưỡng để phát hiện và sửa lỗi chính tả, ngữ pháp.

      Tải đề thi giữa kì 1 Văn 7 Cánh Diều - Đề số 1 tại tusach.vn

      Tusach.vn cung cấp Đề thi giữa kì 1 Văn 7 Cánh Diều - Đề số 1 với đáp án chi tiết, giúp học sinh tự ôn tập và đánh giá kết quả học tập. Hãy truy cập tusach.vn để tải đề thi miễn phí và chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi sắp tới!

      Bảng so sánh các dạng đề thi thường gặp

      Dạng đềNội dungMục tiêu đánh giá
      Trắc nghiệmKiến thức lý thuyết, từ vựng, ngữ phápKhả năng nắm vững kiến thức cơ bản
      Phân tích tác phẩmNội dung, nghệ thuật, ý nghĩa tác phẩmKhả năng phân tích, đánh giá tác phẩm
      Viết đoạn văn, bài vănDiễn đạt ý tưởng, lập luận, sử dụng ngôn ngữKhả năng viết, diễn đạt, sáng tạo

      Chúc các em học sinh ôn tập tốt và đạt kết quả cao trong kỳ thi giữa học kỳ 1 môn Văn lớp 7!

      Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!

      VỀ TUSACH.VN