Bài soạn Tuyên ngôn độc lập Ngữ văn 12 tập 2 Chân trời sáng tạo được biên soạn chi tiết, giúp học sinh nắm vững kiến thức về tác phẩm quan trọng này.
Chúng tôi cung cấp đầy đủ các phần: Tóm tắt, bố cục, phân tích nhân vật, nội dung chính, nghệ thuật và bài tập.
Bạn hãy sưu tầm những tư liệu (hình ảnh, bài viết, đoạn phim tài liệu,...) về sự kiện Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn Độc lập và giới thiệu, chia sẻ với các bạn cùng lớp. Chú ý những trích dẫn trong phần này
Trả lời Câu hỏi Trước khi đọc trang 65 SGK Văn 12 Chân trời sáng tạo
Bạn hãy sưu tầm những tư liệu (hình ảnh, bài viết, đoạn phim tài liệu,...) về sự kiện Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn Độc lập và giới thiệu, chia sẻ với các bạn cùng lớp.
Phương pháp giải:
Tìm kiếm tư liệu trên sách, báo, internet,...để trả lời câu hỏi
Lời giải chi tiết:
SP R¬a Hà ^^
Ha. "— =>. \ cuuN n. Em
SP R¬a Hà ^^
Ha. "— =>. \ cuuN n. Em
Nguồn: Internet
- Báo: https://www.qdnd.vn/tu-lieu-ho-so/ngay-nay-nam-xua/ngay-2-9-1945-bac-ho-doc-tuyen-ngon-doc-lap-704315
- Phim tư liệu: https://www.youtube.com/watch?v=xRKUB3fUTJM
Trả lời Câu hỏi 1 Trong khi đọc trang 66 SGK Văn 12 Chân trời sáng tạo
Chú ý những trích dẫn trong phần này
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản, đưa ra lời giải phù hợp
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã trích lại bản tuyên ngôn độc lập của Mỹ và bản tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Pháp
- Trích dẫn bản Tuyên ngôn Độc lập của Mĩ: Tất cả mọi người sinh ra đều có quyền bình đẳng.... quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc.
- Trích dẫn bản Tuyên ngôn Nhân quyền và dân quyền của Pháp: Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi; và phải luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi.
Trả lời Câu hỏi 2 Trong khi đọc trang 66 SGK Văn 12 Chân trời sáng tạo
Ghi lại những cảm xúc của bạn khi đọc đoạn “Thế mà… vô cùng tàn nhẫn"
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản, đưa ra lời giải phù hợp
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Người đã vạch tội thực dân Pháp trên mảnh đất của dân tộc Việt Nam, hoàn toàn đối lập với giọng điệu xảo trá mà thực dân Pháp đã rao giảng với thế giới. Bạn đọc như chúng ta cảm thấy căm phẫn trước hành động mà thực dân Pháp thực hiện với đất nước mình.
Cảm xúc: sự căm phẫn, phẫn nộ, từ đó, gợi lên ý chí mãnh liệt, tinh thần sôi sục, quyết tâm về việc đứng lên đấu tranh, giành lại tự do, giành lại hòa bình độc lập.
Qua đoạn “Thế mà…vô cùng tàn nhẫn” cho ta thấy được những việc làm vô cùng tàn độc, dã man của bọn thực dân Pháp đối với nhân dân ta. Bác đã lập luận một cách chặt chẽ để đưa ra những bằng chứng kết tội thực dân Pháp. Để từ đó ta nhận thức được rõ bộ mặt xấu xa, vô nhân đạo của bọn thực dân cùng những hành động đi ngược với đạo đức, trái với tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp. Những thủ đoạn và việc làm của chúng khiến người đọc càng thấy căm hận. Đồng thời khơi gợi cho người đọc một ý chí mãnh liệt, tinh thần sôi sục, quyết tâm về việc đứng lên đấu tranh, giành lại tự do, giành lại hòa bình độc lập.
Trả lời Câu hỏi 3 Trong khi đọc trang 68 SGK Văn 12 Chân trời sáng tạo
Tác giả nhắc đến nguyên tắc dân tộc bình đẳng ở hội nghị Tê-hê-răng và Cựu Kim Sơn nhằm mục đích gì?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản, đưa ra lời giải phù hợp
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Hiến chương Liên hợp quốc là cơ sở chính trị, pháp lý rất cơ bản và quan trọng, bảo đảm chủ quyền đối với các quốc gia, dân tộc mới giành độc lập và có ý nghĩa sâu sắc, bền vững đến ngày nay. Tuyên ngôn Độc lập năm 1945 được dựa trên cơ sở chính trị và pháp lý vững chắc đó; đồng thời khẳng định, chủ quyền dân tộc Việt Nam được xác lập từ cuộc đấu tranh lâu dài chống thực dân, phát-xít và được bảo đảm bởi những cam kết quốc tế và Hiến chương Liên hợp quốc.
Mục đích:
- Tạo cơ sở chính trị, pháp lý cơ bản.
- Qua đó một lần nữa khẳng định về quyền độc lập tự do của dân tộc.
Việc tác giả nhắc đến nguyên tắc dân tộc bình đẳng ở hội nghị Tê-hê-răng và Cựu Kim Sơn nhằm thể hiện lí lẽ một cách chặt chẽ về việc “quyết không thể không công nhận quyền độc lập của dân Việt Nam”. Hiến chương Liên hợp quốc chính là cơ sở chính trị, pháp lý cơ bản và quan trọng trong việc đảm bảo chủ quyền đối với các quốc gia, dân tộc mới giành được độc lập và nó luôn có ý nghĩa sâu sắc đến ngày nay. Qua đó một lần nữa khẳng định về quyền độc lập tự do của dân tộc. Sự thật và những nguyên tắc là không thể chối cãi, phù hợp với thực tế, đạo lí và công ước quốc tế về quyền được tự do, độc lập ấy.
Trả lời Câu hỏi 4 Trong khi đọc trang 68 SGK Văn 12 Chân trời sáng tạo
Chú ý đến nghệ thuật phủ định, khẳng định trong đoạn “Mùa thu năm 1940… độc lập ấy”.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản, đưa ra lời giải phù hợp
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Tập trung vào những dẫn chứng Hồ Chí Minh đưa ra về luận điệu xảo trá của thực dân Pháp về công cuộc “khai hóa” và “bảo hộ” của chúng và đồng thời khẳng định giá trị những cuộc đấu tranh nổi dậy của dân tộc ta.
Từ mùa thu 1940 đến 9/3/1945, thực dân Pháp đã bán nước ta hai lần cho Nhật (khi thì quỳ gối đầu hàng khi thì bỏ chạy), vì vậy không còn bất kỳ quyền lợi cai trị nào ở nước ta.
Trả lời Câu hỏi 1 Sau khi đọc trang 68 SGK Văn 12 Chân trời sáng tạo
Xác định bố cục của văn bản. Từ đó, vẽ sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng trong văn bản.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản, đưa ra lời giải phù hợp
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Phần 1 (Từ đầu → không ai chối cãi được): Cơ sở lý luận của bản Tuyên ngôn độc lập.
- Phần 2 (Tiếp đó → phải được độc lập): Tố cáo những tội ác giặc đã gây ra và khẳng định cuộc đấu tranh chính nghĩa của nhân dân Việt Nam.
- Phần 3 (đoạn còn lại); Lời tuyên bố độc lập và ý chí bảo vệ chủ quyền của dân tộc.
Luận đề: Tuyên bố về nền độc lập của Việt Nam
Luận điểm 1: Lời Tuyên ngôn Độc lập nêu cơ sở thực tế và cơ sở pháp lý của nền độc lập, thể hiện ý chí bảo vệ độc lập và chủ quyền dân tộc.
- Bố cục: 3 phần
+ Phần 1: từ đầu đến không ai chối cãi được: cơ sở pháp lí
+ Phần 2: tiếp đến phải được độc lập: cơ sở thực tiễn
+ Phần 3: còn lại: lời tuyên ngôn
- Bố cục văn bản “Tuyên ngôn Độc lập” gồm 3 phần:
+ Đoạn 1: (Từ đầu đến “không ai chối cãi được”): Cơ sở pháp lí và chính nghĩa
+ Đoạn 2: (Tiếp đến “dân tộc đó phải được độc lập”): Tố cáo tội ác của thực dân Pháp, khái quát công cuộc nổi dậy giành chính quyền oanh liệt của nhân dân ta.
+ Đoạn 3: (Còn lại): Lời tuyên bố về nền độc lập dân tộc.
- Sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng trong văn bản:
LUẬN ĐIỂM:
TUYÊN BỐ VỀ NÊN ĐỘC LẬP CỦA VIỆT NAM.
LUẬN ĐIỂM: Cơ sở của Tuyên ngôn Độc lập.
CƠ SỞ LÝ LUẬN: Dựa trên những nguyên lý phổ quát về quyền con người và quyền dân tộc.
LÍ LẼ:
- Vạch trần tội ác, sự xảo trá của thực dân Pháp.
- Khẳng định quyền độc lập dân tộc của Việt Nam trước thế giới.
- Quyền bình đẳng, tự do, mưu cầu hạnh phúc của nhân dân.
- Ý chí giữ vững nền độc lập.
- Cuộc đấu tranh chính nghĩa của nhân dân Việt Nam.
Trả lời Câu hỏi 2 Sau khi đọc trang 68 SGK Văn 12 Chân trời sáng tạo
Việc trích dẫn bản Tuyên ngôn Độc lập (1776) của nước Mỹ, Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền (1791) của Cách mạng Pháp trong phần đầu văn bản có tác dụng gì?
Từ đó, bạn có nhận xét gì về cách kết hợp các thao tác nghị luận trong phần này?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản, đưa ra lời giải phù hợp
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Việc trích dẫn hai văn bản trên là cách lập luận sắc bén, khéo léo của tác giả:
+ Dùng làm cơ sở pháp lí tuyên bố nền độc lập cho nước mình.
+ Đó là cơ sở suy rộng ra nền tự do của các dân tộc bị áp bức trên thế giới.
- Ý nghĩa về mặt lập luận:
+ Tăng sức thuyết phục cho lời tuyên ngôn độc lập.
+ Thể hiện sự khôn khéo, quyết liệt trong cách chiến đấu với kẻ thù.
+ Nghệ thuật “gậy ông đập lưng ông” dùng chính lý lẽ chính nghĩa của Pháp, Mỹ đập lại luận điệu xảo trá của chúng.
- Việc trích dẫn bản Tuyên ngôn Độc lập (1776) của nước Mỹ, Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền (1791) của Cách mạng Pháp trong phần đầu văn bản có tác dụng:
+ Khẳng định nguyên lí chung về quyền độc lập, tự do và hạnh phúc của tất cả mọi người, mọi dân tộc trên thế giới. Đây là cơ sở pháp lí quan trọng làm tiền đề cho những lập luận ở phần sau.
+ Đặt ngang hàng ba bản tuyên ngôn, gián tiếp thể hiện niềm tự hào, sự tự tôn của dân tộc.
+ Sử dụng thủ pháp “gậy ông đập lưng ông”, tố cáo thực dân Pháp và đế quốc Mỹ đang phản bội lại những tuyên ngôn tốt đẹp mà cha ông họ đã lập ra.
- Việc kết hợp các thao tác nghị luận:
Việc trích dẫn hai bản Tuyên ngôn trong phần đầu văn bản có tác dụng nhằm thể hiện lập luận sắc bén, khéo léo của tác giả:
- Dùng làm cơ sở pháp lí tuyên bố nền độc lập cho nước mình.
- Đó là cơ sở suy rộng ra nền tự do của các dân tộc bị áp bức trên thế giới
=> Ý nghĩa về mặt lập luận:
- Tăng sức thuyết phục cho lời tuyên ngôn độc lập
- Thể hiện sự khôn khéo, quyết liệt trong cách chiến đấu với kẻ thù
- Nghệ thuật gậy ông đập lưng ông là nghệ thuật “gậy ông đập lưng ông” dùng chính lý lẽ chính nghĩa của Pháp, Mỹ đập lại luận điệu xảo trá của chúng.
Cách kết hợp thao tác nghị luận trong phần này tăng sự đảm bảo tính khách quan, chính xác của dẫn chứng, làm tiền đề cơ sở pháp lí để tăng sức thuyết phục cho bản tuyên ngôn. Đồng thời thể hiện niềm tự hào, tự tôn dân tộc.
Trả lời Câu hỏi 3 Sau khi đọc trang 68 SGK Văn 12 Chân trời sáng tạo
Đọc lại phần từ "Thế mà hơn 80 năm nay" cho đến "Dân tộc đó phải được độc lập!", đối chiếu với ô thông tin ở đầu văn bản và cho biết:
a. Tác giả đã dùng những lí lẽ, bằng chứng nào để bác bỏ luận điểm "khai hóa, bảo hộ" của Pháp và khẳng định quyền tự do, độc lập của nước Việt Nam? Nhận xét về cách lựa chọn, sắp xếp, triển khai các lí lẽ, bằng chứng ấy.
b. Xác định và phân tích tác dụng một số nét đặc sắc về biện pháp tu từ, từ ngữ, sự kết hợp giữa câu khẳng định, phủ định trong phần này.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản, đưa ra lời giải phù hợp
Lời giải chi tiết:
a. Cách lập luận để bác bỏ luận điệu “bảo hộ, khai hóa” của thực dân Pháp và quyền độc lập, tự do của dân tộc Việt Nam:
b. Một số nét đặc sắc và biện pháp tu từ, từ ngữ, sự kết hợp giữa câu phủ định và khẳng định:
- Từ ngữ, biện pháp tu từ:
+ Các từ ngữ để gọi thực dân Pháp; các từ ngư để gọi nhân dân Việt Nam.
+ Biện pháp tu từ: phép điệp cấu trúc, phép liệt kê, các hình ảnh ẩn dụ,…
⇒ Thể hiện sự căm phẫn trước tội ác của thực dân Pháp, nỗi thương xót với người dân Việt Nam khi phải gánh chịu những tội ác ấy; qua đó góp phần tăng tính thuyết phục cho văn bản bằng cách khơi gợi sự đồng cảm, xót xa, phẫn nộ nơi người đọc.
- Các kiểu câu phủ định, khẳng định:
+ Khẳng định tội ác của giặc bằng cách điệp cấu trúc: Về chính trị, chúng tuyệt đối không cho nhân dân ta một chút tự do, dân chủ nào,…
+ Phủ định luận điệu nhân đạo, chính nghĩa của Pháp: Hành động của chúng trái hẳn với nhân đạo và chính nghĩa.
⇒ Kết hợp sự khẳng định và phủ định để bác bỏ luận điệu khai hóa của Pháp, từ đó khẳng định cơ sở thực tế về những tội ác của Pháp, là tiền đề cho việc tuyên bố thoát li mối quan hệ với Pháp ở phần sau.
Trả lời Câu hỏi 4 Sau khi đọc trang 68 SGK Văn 12 Chân trời sáng tạo
Đề bài:
a. Phân tích ý nghĩa của lời tuyên bố ở cuối văn bản.
b. Nhận xét về tác dụng của ngôn ngữ biểu cảm (từ ngữ, kiểu câu khẳng định,...) trong việc thể hiện giọng điệu và nội dung của lời tuyên bố.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản, đưa ra lời giải phù hợp
Lời giải chi tiết:
Cách 1
a. Phần cuối của bản tuyên ngôn đưa ra những tuyên bố sau để khẳng định độc lập chủ quyền của Việt Nam:
- Tuyên bố thoát ly hẳn quan hệ thực dân với Pháp, xóa bỏ hết những hiệp ước mà Pháp đã ký về nước Việt Nam, xóa bỏ tất cả mọi đặc quyền của Pháp trên đất nước Việt Nam. Toàn dân Việt, trên dưới một lòng, kiên quyết chống lại âm mưu của bọn thực dân Pháp.
- Nước Việt Nam có quyền hưởng thụ tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do, độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy.
b. Ý nghĩa
- Những tuyên bố ở trên cho thấy tác giả đã xóa bỏ mọi quan hệ với Pháp, khẳng định Việt Nam có quyền độc lập, quyền tự do.
- Tự hào về nền độc lập nước nhà một cách mãnh liệt “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do, độc lập”.
- Thể hiện quyết tâm mạnh mẽ “trên dưới một lòng, kiên quyết chống lại âm mưu của bọn thực dân Pháp” và lời tuyên thệ “Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững nền tự do, độc lập ấy”.
Ở Tuyên ngôn Độc lập, thay mặt Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và nhân dân Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tuyên bố:
- Những cơ sở pháp lí, thực tiễn vững chắc để thoát li quyển bảo hộ của Pháp, tuyên bố sự sụp đổ của triểu đình phong kiến nhà Nguyễn ("Vì những lí lẽ trên").
- Sự xuất hiện chính danh của một chính phủ đại diện cho nhân dân Việt Nam, thể hiện ý chí và nguyện vọng của nhân dân Việt Nam ("chúng tôi, Chính phủ lâm thởi của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà").
- Khẳng định quyền tự do, độc lập của dân tộc Việt Nam và quyết tâm bằng mọi giá bảo vệ quyền độc lập, tự do ấy.
Để quốc tế công nhận quyền tự do, độc lập của dân tộc không phải đơn giản. Cần có điều kiện khách quan: cơ sở pháp lí, thực tiễn vững chắc, không thể chối cải, phù hợp với công ước quốc tế; chứng minh sự không lệ thuộc vào bất kì thể lực chính trị nào; khẳng định quyền tự quyết về mọi mặt của dân tộc; điều kiện chủ quan: toàn dân tộc thực sự có ý chí về quyền độc lập, tự do và có quyết tâm bảo vệ quyền độc lập, tự do đó. Điểm đặc sắc của Tuyên ngôn Độc lập đó là lời tuyên bố cuối VB đã khẳng định điều kiện khách quan, điều kiện chủ quan này, tuyên bố trước thế giới quyền độc lập, tự do bất khả xâm phạm của nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa của nhân dân Việt Nam.
- Ý nghĩa lời tuyên bố cuối văn bản:
Tuyên bố thoát ly hẳn quan hệ thực dân với Pháp, xóa bỏ hết những hiệp ước mà Pháp đã ký về nước Việt Nam, xóa bỏ tất cả mọi đặc quyền của Pháp trên đất nước Việt Nam. Toàn dân Việt, trên dưới một lòng, kiên quyết chống lại âm mưu của bọn thực dân Pháp.
Nước Việt Nam có quyền hưởng thụ tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do, độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy.
=> Từ những tuyên bố trên cho thấy tác giả đã nhấn mạnh về việc xóa bỏ mọi quan hệ với Pháp, khẳng định lại một lần nữa rằng Việt Nam có quyền độc lập, tự do. Hơn nữa, từ tuyên bố trên còn cho thấy niềm tự hào sâu sắc về nền độc lập. Đồng thời thể hiện một quyết tâm mạnh mẽ về việc bảo vệ nền độc lập dân tộc.
- Bằng việc ngôn ngữ biểu cảm (từ ngữ, kiểu câu khẳng định,...) trong việc thể hiện giọng điệu và nội dung của lời tuyên bố đã diễn tả được tinh thần chung của văn bản. Giúp cho lời tuyên bố vừa trở lên hào hùng, mạnh mẽ, dứt khoát vừa thể hiện được sự quyết tâm và tự hào dân tộc.
Trả lời Câu hỏi 5 Sau khi đọc trang 69 SGK Văn 12 Chân trời sáng tạo
Khi viết, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn đặt ra câu hỏi: "Viết cho ai? Viết để làm gì? Viết cái gì? Viết như thế nào?". Phân tích một số ví dụ trong văn bản Tuyên ngôn Độc lập để cho thấy quan điểm sáng tác này.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản, đưa ra lời giải phù hợp
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Với Người, viết báo và làm báo là “công tác cách mạng” để “phụng sự Tổ quốc”, “phụng sự nhân dân”, “phụng sự giai cấp và nhân loại”. Về nội dung phản ánh của báo chí cách mạng, Người chỉ rõ: "Viết để nêu những cái hay, cái tốt..., đồng thời để phê bình những khuyết điểm”.
Ví dụ phần Người đã vạch tội thực dân Pháp trên mảnh đất của dân tộc Việt Nam.
Chủ tịch Hồ Chí Minh xem văn học là một hoạt động tinh thần phong phú có tác động đến đông đảo mọi người. Nên đặc biệt trong hoàn cảnh đất nước bị xâm lăng, lầm than thì văn chương cũng trở thành một mặt trận cổ vũ tinh thần yêu nước của nhân dân, văn học cũng là vũ khí chiến đấu phục vụ cho sự nghiệp cách mạng. Trong văn chương cần chú trọng tính chân thật và tính dân tộc, đề cao sự sáng tạo, cái hay, cái đẹp và đồng thời phê phán sự xấu xa, lọc lừa. Do vậy, theo Bác khi viết cần đặt ra câu hỏi: “Viết cho ai? Viết để làm gì? Viết cái gì? Viết như thế nào?”. Trong văn bản “Tuyên ngôn Độc lập”, việc xác định đúng mục đích, đối tượng tiếp nhận để quyết định nội dung và hình thức khiến cho văn bản trở nên mạch lạc, logic, dễ hiểu và góp phần tạo kết cấu, lập luận chặt chẽ.
Trả lời Câu hỏi 6 Sau khi đọc trang 69 SGK Văn 12 Chân trời sáng tạo
Văn bản Tuyên ngôn Độc lập gọi cho bạn suy nghĩ gì về đất nước, con người Việt Nam?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản, đưa ra lời giải phù hợp
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Tuyên ngôn Độc lập của Việt Nam không chỉ là lời tuyên bố độc lập, khai sinh cho một Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa theo đuổi mục tiêu “Độc lập - Tự do - Hạnh phúc”, mà còn đóng góp quan trọng cho sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, giải phóng con người và vì hạnh phúc của con người.
Văn bản “Tuyên ngôn Độc lập” là một tài liệu quan trọng trong lịch sử Việt Nam, đánh dấu sự khởi đầu của cuộc đấu tranh giành độc lập và tự do của dân tộc. Nó gợi lên trong tôi những suy nghĩ về lòng yêu nước, lòng tự hào về quê hương và lòng trách nhiệm của mỗi người dân Việt Nam. Văn bản này đã khẳng định quyền tự quyết của dân tộc và tôn vinh nhân quyền, điều mà chúng ta cần luôn gìn giữ và phát triển.
Qua văn bản “Tuyên ngôn Độc lập”, ta nhận thức được một cách sâu sắc về vấn đề quyền con người và tự do dân tộc. Đó không chỉ là lời tuyên bố độc lập, khai sinh ra một Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa mà còn đóng góp quan trọng cho sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, giải phóng con người vì Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. Từ đó thấy được ý chí, sự quyết tâm và sức mạnh trong tinh thần đoàn kết, lòng tự tôn dân tộc mỗi con người Việt Nam.
Tuyên ngôn độc lập là một tác phẩm lịch sử, chính trị có giá trị to lớn, đánh dấu sự ra đời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Bài viết này sẽ cung cấp cho bạn một bản soạn bài đầy đủ, chi tiết, giúp bạn hiểu sâu sắc về tác phẩm này trong chương trình Ngữ văn 12 tập 2, sách Chân trời sáng tạo.
Tuyên ngôn độc lập được Hồ Chí Minh soạn thảo và đọc tại Quảng trường Ba Đình, Hà Nội vào ngày 2 tháng 9 năm 1945. Tác phẩm khẳng định quyền độc lập, tự do của dân tộc Việt Nam, bác bỏ những luận điệu sai trái của thực dân Pháp và các thế lực đế quốc. Đồng thời, Tuyên ngôn cũng kêu gọi sự ủng hộ của quốc tế đối với nền độc lập của Việt Nam.
Tuyên ngôn độc lập được chia thành ba phần chính:
1. Khẳng định quyền độc lập, tự do của dân tộc Việt Nam:
Hồ Chí Minh đã sử dụng những luận cứ lịch sử, pháp lý chặt chẽ để chứng minh rằng dân tộc Việt Nam có quyền độc lập, tự do. Ông trích dẫn Tuyên ngôn độc lập của Hoa Kỳ năm 1776 và Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của Pháp năm 1789 để khẳng định quyền bình đẳng, quyền tự do của tất cả các dân tộc.
2. Bác bỏ những luận điệu sai trái của thực dân Pháp:
Tuyên ngôn đã vạch trần bản chất xâm lược, bóc lột của thực dân Pháp đối với Việt Nam. Hồ Chí Minh chỉ ra rằng thực dân Pháp đã vi phạm quyền tự do, dân chủ của nhân dân Việt Nam, đàn áp phong trào đấu tranh giành độc lập của chúng ta.
3. Kêu gọi sự ủng hộ của quốc tế:
Tuyên ngôn đã kêu gọi sự ủng hộ của các nước dân chủ trên thế giới đối với nền độc lập của Việt Nam. Hồ Chí Minh tin rằng với sự giúp đỡ của quốc tế, Việt Nam sẽ có thể xây dựng một đất nước độc lập, tự do, hạnh phúc.
Tuyên ngôn độc lập là một tác phẩm văn học chính luận tiêu biểu, thể hiện tài năng hùng biện, lập luận sắc sảo của Hồ Chí Minh. Tác phẩm sử dụng ngôn ngữ trang trọng, đanh thép, giàu tính thuyết phục. Đồng thời, Tuyên ngôn cũng sử dụng nhiều biện pháp tu từ như so sánh, đối chiếu, dẫn chứng để tăng cường hiệu quả biểu đạt.
Câu 1: Nêu ý nghĩa lịch sử của Tuyên ngôn độc lập.
Câu 2: Phân tích các luận cứ mà Hồ Chí Minh sử dụng để chứng minh quyền độc lập của dân tộc Việt Nam.
Câu 3: Tại sao Tuyên ngôn độc lập lại có ý nghĩa quan trọng đối với cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc của Việt Nam?
Hy vọng bài soạn này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về tác phẩm Tuyên ngôn độc lập Ngữ văn 12 tập 2 Chân trời sáng tạo. Chúc bạn học tốt!
Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!
Sách kỹ năng sống, Sách nuôi dạy con, Sách tiểu sử hồi ký, Sách nữ công gia chánh, Sách học tiếng hàn, Sách thiếu nhi, tài liệu học tập