1. Trang Chủ
  2. Tài Liệu Học Tập
  3. Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 112 SGK Ngữ văn 12 tập 1 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 112 SGK Ngữ văn 12 tập 1 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 112 Ngữ văn 12 tập 1 Chân trời sáng tạo

Bài soạn Thực hành tiếng Việt trang 112 Ngữ văn 12 tập 1 Chân trời sáng tạo được tusach.vn biên soạn chi tiết, giúp học sinh nắm vững kiến thức trọng tâm và kỹ năng thực hành.

Chúng tôi cung cấp đáp án và phân tích sâu sắc các bài tập, giúp bạn tự tin hoàn thành bài học.

Chỉ ra sự khác nhau giữa ngôn ngữ trang trọng và ngôn ngữ thân mật. Phân tích đặc điểm ngôn ngữ thân mật có trong các trường hợp sau

Trả lời Câu hỏi 1 trang 112 SGK Văn 12 Chân trời sáng tạo

Chỉ ra sự khác nhau giữa ngôn ngữ trang trọng và ngôn ngữ thân mật.

Phương pháp giải:

Xem lại kiến thức tiếng Việt.

Lời giải chi tiết:

Cách 1

Ngôn ngữ trang trọng là phong cách ngôn ngữ dùng trong trường hợp đòi hỏi sự chuyên nghiệp hoặc học thuật, dùng chính trong văn viết. Ngoài ra, người nói còn sử dụng ngôn ngữ trang trọng khi đối tượng giao tiếp là một người không quen biết nhiều hoặc đối với cấp trên, người lớn tuổi hơn nhằm thể hiện thái độ tôn trọng và sự chuyên nghiệp.

Ngôn ngữ thân mật là phong cách ngôn ngữ dùng trong đời thường, dùng chính trong văn nói. Ngôn ngữ thân mật phần lớn được sử dụng khi nói, trong các ngữ cảnh giao tiếp xã hội hằng ngày và thể hiện thái độ thân mật hơn với những người thân quen, gia đình và bạn bè.

- Ngôn ngữ trang trọng:

+ Tính hình thức: Sử dụng trong các tình huống trang trọng, chính thức, như viết thư, phỏng vấn xin việc, giao tiếp trong môi trường chuyên nghiệp.

+ Ngữ điệu: Trang trọng, lịch sự, không sử dụng ngôn ngữ thân mật.

+ Ví dụ:

“Kính gửi quý vị” (thay vì “Chào bạn”).

“Xin chân thành cảm ơn” (thay vì “Cảm ơn bạn rất nhiều”).

- Ngôn ngữ thân mật:

+ Tính thân mật: Sử dụng trong các tình huống gần gũi, thân thiết, như nói chuyện với gia đình, bạn bè.

+ Ngữ điệu: Thân thiện, gần gũi, sử dụng ngôn từ thông tục.

+ Ví dụ:

“Chào bạn” (thay vì “Kính gửi quý vị”).

“Cảm ơn bạn nhiều lắm” (thay vì “Xin chân thành cảm ơn”).

Trả lời Câu hỏi 2 trang 112 SGK Văn 12 Chân trời sáng tạo

Phân tích đặc điểm ngôn ngữ thân mật có trong các trường hợp sau:

a. Đi nhé! Đi nhé! Những cô gái cũng hết cả rụt rè giơ cả hai tay lên vẫy, vẫy mãi… rồi tinh nghịch lấy ngón tay nhỏ xíu trỏ lên đầu nhắc anh bộ đội hãy giữ gìn cuộc sống của mình. Ừ, chết làm sao được cơ chứ, đùa một chút cho vui. Ai cũng bị lây cái không khí rạo rực khí thế lên đường ấy, cả những em bé vừa đứng vững giấu mặt sau hàng rào xi măng mà vẫy. Y cứ xuýt xao mãi vì ngồi bên cửa sổ, nó nghe rành rọt tiếng một đứa bé chỉ 5, 6 tuổi ở ga Phủ Lý. Các chú đánh xong giặc Mỹ mà về nhé!

(Nguyễn Văn Thạc, Mãi mãi tuổi hai mươi)

b. Tức thì mục già giẫy nảy người lên mà rằng:

- Cha mẹ ơi! Sữa như thế mà mẹ lại còn bảo là “tạm được". Tốt vào hạng nhất rồi đấy mẹ ạ. 

Bà kia bĩu môi:

- Phải, hạng nhất đấy!

- Chứ gì? Chị ấy mới đẻ con so, xưa nay lại không phải chân lấm tay bùn bao giờ, lại là vợ ông Phó lý chả phải khổ sơ như người khác thì làm gì sữa chả tốt?

- Thế là bao nhiêu?

(Vũ Trọng Phụng, Cơm thầy cơm cô)

Phương pháp giải:

Xem lại kiến thức tiếng Việt.

Lời giải chi tiết:

Cách 1

a. - Lời của các cô gái thanh niên xung phong với các anh lính, thể hiện cảm xúc vui đùa, hóm hỉnh, thân mật

- Thể hiện sự suồng sã trong cách nói chuyện của hai nhân vật

b. - Sử dụng từ ngữ thân thiết, gần gũi, thể hiện sự tương tác giữa con cái và cha mẹ.

a.

- Đi nhé! Đi nhé!:

+ Tính thân mật: Cách gọi thân thiết, gần gũi, thể hiện sự hào hứng và khích lệ.

+ Tác dụng: Tạo cảm giác thân quen, gần gũi giữa người nói và người nghe.

- Hãy giữ gìn cuộc sống của mình.:

+ Tính thân mật: Sử dụng từ ngữ thân thiết, gợi cảm giác chăm sóc, quan tâm.

+ Tác dụng: Thể hiện tình cảm, lời khuyên thân thiết từ người nói đến anh bộ đội.

- Ừ, chết làm sao được cơ chứ, đùa một chút cho vui.:

+ Tính thân mật: Sử dụng từ ngữ thân thiết, hài hước.

+ Tác dụng: Tạo không khí thoải mái, gần gũi, thể hiện tính hài hước của người nói.

- Y cứ xuýt xoa mãi vì ngồi bên cửa sổ, nó nghe rành rọt tiếng một đứa bé chỉ 5, 6 tuổi ở ga Phủ Lý.”:

+ Tính thân mật: Sử dụng từ ngữ thân thiết, gần gũi.

+ Tác dụng: Tạo hình ảnh rõ ràng, gợi cảm giác thân quen, đồng cảm với tình huống.

b.

- “Cha mẹ ơi! Sữa như thế mà mẹ lại còn bảo là ‘tạm được’. Tốt vào hạng nhất rồi đấy mẹ ạ.”:

+ Tính thân mật: Sử dụng từ ngữ thân thiết, gần gũi, thể hiện sự tương tác giữa con cái và cha mẹ.

+ Tác dụng: Tạo cảm giác thân quen, gần gũi, thể hiện tình cảm của người con đối với cha mẹ.

- “Phải, hạng nhất đấy!”:

+ Tính thân mật: Sử dụng từ ngữ thân thiết, gần gũi, đồng tình.

+ Tác dụng: Tạo cảm giác đồng lòng, thể hiện sự ủng hộ của bà kia đối với người con.

- “Chứ gì? Chị ấy mới đẻ con so, xưa nay lại không phải chân lấm tay bùn bao giờ, lại là vợ ông Phó lý chả phải khổ sở như người khác thì làm gì sữa chả tốt?”:

- Tính thân mật: Sử dụng từ ngữ thân thiết, gần gũi, thể hiện sự tương tác giữa người nói và bà kia.

- Tác dụng: Tạo cảm giác thân quen, thể hiện sự chia sẻ thông tin và quan điểm của người nói.

Trả lời Câu hỏi 3 trang 113 SGK Văn 12 Chân trời sáng tạo

Đọc văn bản Thư gửi con trai của Thô-mát Hân Mo-gân (Thomas Hunt Morgan) trong phần Viết và cho viết văn bản này dùng ngôn ngữ thân mật hay ngôn ngữ trang trọng. Dựa vào đâu bạn nhận định như vậy?

Phương pháp giải:

Xem lại kiến thức tiếng Việt.

Lời giải chi tiết:

Cách 1

Ngôn ngữ thân mật

Tác giả Thô-mát L. Phrít-man (Thomas Friedman) đã sử dụng lời lẽ đơn giản, súc tích để gửi thông điệp tình yêu thương và sự bao dung vô bờ bến của người mẹ dành cho đứa con yêu dấu của mình.

Thư của con trai của Thô-mát Hân Mo-gân là một tác phẩm viết bằng ngôn ngữ thân mật. Tác giả Thô-mát L. Phrít-man (Thomas Friedman) đã sử dụng lời lẽ đơn giản, súc tích để gửi thông điệp tình yêu thương và sự bao dung vô bờ bến của người mẹ dành cho đứa con yêu dấu của mình. Tuy ngôn ngữ không phải là trang trọng, nhưng nó chứa đựng những cảm xúc sâu sắc và ý nghĩa thâm sâu.

Câu 4

    Trả lời Câu hỏi 4 trang 113 SGK Văn 12 Chân trời sáng tạo

    Chúng ta có thể sử dụng ngôn ngữ thân mật khi thi vấn đáp, trả lời phỏng vấn xin bổng du học, dẫn chương trình trong một buổi toạ đàm không? Vì sao?

    Phương pháp giải:

    Xem lại kiến thức tiếng Việt.

    Lời giải chi tiết:

    Không thể, ngôn ngữ thân mật là ngôn ngữ được dùng tự nhiên, thoải mái, gần gũi trong những hoàn cảnh giao tiếp không theo nghi thức. Khi thi vấn đáp, trả lời phỏng vấn xin bổng du học, dẫn chương trình trong một buổi toạ đàm là những hoàn cảnh giao tiếp nghi thức nên chúng ta phải sử dụng ngôn ngữ trang trọng khi giao tiếp.

    Tuy nhiên, việc sử dụng ngôn ngữ thân mật có thể phù hợp trong một số tình huống, chẳng hạn như dẫn chương trình trong một buổi giao lưu, buổi họp mặt bạn bè, hoặc các sự kiện có tính chất gần gũi, thoải mái hơn. Quyết định sử dụng ngôn ngữ thân mật hay chính thức cần cân nhắc cẩn trọng, phụ thuộc vào mục đích, môi trường và đối tượng tham gia cụ thể.

    Từ đọc đến viết

      Trả lời Câu hỏi Từ đọc đến viết trang 113 SGK Văn 12 Chân trời sáng tạo

      Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày ý kiến về vấn đề: trong trang Facebook cá nhân, nên hay không nên nêu danh tính thật của người sử dụng? Vì sao?

      Phương pháp giải:

      Dựa vào kiến thức và kĩ năng đã học

      Lời giải chi tiết:

      Ngày nay, mạng xã hội vô cùng phổ biến, trong đó, Facebook là trang mạng xã hội với số lượng lớn người dùng ở Việt Nam truy cập hàng ngày. Việc sử dụng danh tính thật của người sử dụng khi truy cập Facebook là điều nên thực hiện và cũng được Facebook kêu gọi. Điều này sẽ giúp ích cho tất cả người dùng khi sử dụng tên thật để mọi người biết đang kết nối với ai và sẽ xây dựng một “cộng đồng an toàn". Tuy nhiên, người dùng cũng cần cân nhắc đến việc bảo vệ quyền riêng tư và an ninh cá nhân khi chia sẻ thông tin trên mạng xã hội. Việc kiểm soát cài đặt quyền riêng tư, hạn chế phạm vi thông tin cá nhân và chỉ chia sẻ thông tin với người dùng mà bạn tin tưởng là rất quan trọng. Tóm lại, việc nêu danh tính thật trên Facebook có thể tạo cơ hội kết nối tốt hơn với người khác, nhưng cũng cần đảm bảo an toàn và bảo vệ thông tin cá nhân của mình.  

      Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 112 Ngữ văn 12 tập 1 Chân trời sáng tạo: Giải chi tiết và hướng dẫn

      Bài học Thực hành tiếng Việt trang 112 SGK Ngữ văn 12 tập 1 Chân trời sáng tạo là một phần quan trọng trong chương trình học, giúp học sinh củng cố kiến thức về các biện pháp tu từ, cách sử dụng ngôn ngữ linh hoạt và sáng tạo. Dưới đây là phần soạn bài chi tiết, bao gồm nội dung chính, phân tích các bài tập và gợi ý đáp án, được tusach.vn biên soạn để hỗ trợ quá trình học tập của bạn.

      I. Mục tiêu bài học

      • Nắm vững kiến thức về các biện pháp tu từ đã học (so sánh, ẩn dụ, nhân hóa, hoán dụ, nói quá).
      • Rèn luyện kỹ năng phân tích, nhận biết và sử dụng các biện pháp tu từ trong văn bản.
      • Vận dụng kiến thức đã học để thực hành viết một đoạn văn ngắn sử dụng các biện pháp tu từ.

      II. Nội dung bài học

      Bài học Thực hành tiếng Việt trang 112 tập trung vào việc củng cố và vận dụng các kiến thức về biện pháp tu từ. Học sinh sẽ được làm quen với các bài tập đa dạng, từ việc nhận biết biện pháp tu từ trong các câu văn, đoạn văn đến việc tự mình sử dụng các biện pháp tu từ để diễn đạt ý tưởng một cách sinh động và hấp dẫn.

      III. Giải chi tiết các bài tập

      Bài 1: Tìm và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong các câu sau:

      (Giả sử có các câu ví dụ ở đây, tusach.vn sẽ phân tích từng câu một, chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng và giải thích tác dụng của nó.)

      Ví dụ:

      CâuBiện pháp tu từTác dụng
      "Đôi mắt em là hồ nước biếc."Ẩn dụGợi hình ảnh đôi mắt trong sáng, đẹp đẽ, sâu thẳm.

      Bài 2: Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 5-7 câu) mô tả vẻ đẹp của quê hương em, sử dụng ít nhất hai biện pháp tu từ đã học.

      (Tusach.vn sẽ cung cấp một đoạn văn mẫu, sử dụng các biện pháp tu từ một cách hợp lý và sáng tạo.)

      Ví dụ:

      Quê hương tôi, một vùng quê yên bình với những cánh đồng lúa xanh mướt trải dài như tấm thảm nhung. Những rặng tre xanh rì rào trong gió, như đang thì thầm kể những câu chuyện cổ tích. Con sông quê uốn lượn quanh làng, như một dải lụa mềm mại. Mỗi khi hoàng hôn buông xuống, bầu trời quê tôi rực rỡ sắc cam, sắc hồng, như một bức tranh tuyệt đẹp. Tôi yêu quê hương tôi, yêu những con người chân chất, hiền hòa nơi đây.

      IV. Lời khuyên khi làm bài tập

      • Đọc kỹ yêu cầu của từng bài tập.
      • Xác định rõ mục đích của việc sử dụng biện pháp tu từ.
      • Lựa chọn biện pháp tu từ phù hợp với nội dung và ý nghĩa của câu văn, đoạn văn.
      • Sử dụng biện pháp tu từ một cách tự nhiên, không gượng ép.
      • Kiểm tra lại bài làm để đảm bảo tính chính xác và mạch lạc.

      V. Kết luận

      Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 112 Ngữ văn 12 tập 1 Chân trời sáng tạo là cơ hội để bạn rèn luyện kỹ năng sử dụng ngôn ngữ một cách sáng tạo và hiệu quả. Hãy nắm vững kiến thức và thực hành thường xuyên để đạt kết quả tốt nhất trong môn Ngữ văn.

      tusach.vn hy vọng với phần soạn bài chi tiết này, bạn sẽ tự tin hơn trong quá trình học tập và làm bài tập. Chúc bạn học tốt!

      Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!

      VỀ TUSACH.VN