1. Trang Chủ
  2. Tài Liệu Học Tập
  3. Soạn bài Thực hành tiếng Việt bài 9 SGK Ngữ văn 8 tập 2 Cánh diều - chi tiết

Soạn bài Thực hành tiếng Việt bài 9 SGK Ngữ văn 8 tập 2 Cánh diều - chi tiết

Soạn bài Thực hành tiếng Việt bài 9 Ngữ văn 8 tập 2 Cánh Diều

Bài viết này cung cấp bộ soạn bài Thực hành tiếng Việt bài 9 Ngữ văn 8 tập 2 Cánh Diều chi tiết, chính xác, bám sát nội dung SGK. Chúng tôi giúp bạn hiểu rõ các nội dung trọng tâm, phương pháp làm bài hiệu quả.

Với dàn ý chi tiết, câu trả lời đầy đủ, bạn sẽ dễ dàng hoàn thành bài tập và nắm vững kiến thức về thực hành tiếng Việt trong chương trình Ngữ văn lớp 8.

Tìm thành phần gọi – đáp, thành phần cảm thán trong các câu dưới đây. Nêu ý nghĩa của mỗi thành phần đó

Câu 1

    Câu 1 (trang 90, SGK Ngữ văn 8, tập 2)

    Tìm thành phần gọi – đáp, thành phần cảm thán trong các câu dưới đây. Nêu ý nghĩa của mỗi thành phần đó.

    a. Ơ, bác vẽ cháu đấy ư? (Nguyễn Thành Long)

    b. Này, bảo bác ấy có trốn đi đâu thì trốn (Ngô Tất Tố)

    c. Thưa ông, chúng cháu ở Gia Lâm lên đấy ạ (Kim Lân)

    d. Trời ơi, chỉ còn năm phút (Nguyễn Thành Long)

    Phương pháp giải:

    Đọc kĩ phần Kiến thức ngữ văn đầu bài học về các thành phần biệt lập

    Lời giải chi tiết:

    a. Thành phần cảm thán: Ơ => bộc lộ cảm xúc của người nói.

    b. Thành phần gọi - đáp: Này => duy trì quan hệ giao tiếp.

    c. Thành phần gọi - đáp: Thưa ông => duy trì quan hệ giao tiếp.

    d. Thành phần cảm thán: Trời ơi => bộc lộ cảm xúc của người nói.

    Câu 2

      Câu 2 (trang 90, SGK Ngữ văn 8, tập 2)

      Tìm thành phần phụ chú trong những câu dưới đây. Dấu hiệu hình thức nào giúp em nhận biết thành phần đó? Các thành phần phụ chú đó được dùng làm gì?

      a. Trên nền im lặng bao la ấy nổi bật lên một âm thanh văng vẳng mơ hồ nhưng êm dịu như một tiếng hát xa – tiếng suối… (Lê Trí Viễn)

      b. Câu thơ vang lên những hai thứ tiếng: tiếng suối và tiếng hát (Lê Trí Viễn)

      c. Vậy là không cần hành động, không cần biến cố (hai yếu tố này bị giảm thiểu đến mức tối đa), tác giả để cho tính cách nhân vật thể hiện qua hai cuộc trò chuyện, nhờ vào đó để triển khai tâm tưởng bề sâu của nhân vật (Văn Giá)

      Phương pháp giải:

      Đọc kĩ phần Kiến thức ngữ văn đầu bài học về các thành phần biệt lập

      Lời giải chi tiết:

      a. Thành phần phụ chú: tiếng suối. Xác định được do trước nó có dấu "-". Thành phần phụ chú được dùng để giải thích hoặc nêu ý kiến bình luận đối với sự vật, sự việc được nói đến trong câu.

      b. Thành phần phụ chú: tiếng suối và tiếng hát. Xác định được do được đánh dấu bằng dấu hai chấm. Thành phần phụ chú được dùng để giải thích hoặc nêu ý kiến bình luận đối với sự vật, sự việc được nói đến trong câu.

      c. Thành phần phụ chú: hai yếu tố này đã bị thiểu giảm tới mức tối đa. Xác định được do được đánh dấu bằng dấu ngoặc đơn. Thành phần phụ chú được dùng để giải thích hoặc nêu ý kiến bình luận đối với sự vật, sự việc được nói đến trong câu.

      Câu 3

        Câu 3 (trang 90, SGK Ngữ văn 8, tập 2)

        Tìm thành phần chuyển tiếp, thành phần tình thái trong những câu dưới đây. Chỉ ra ý nghĩa, tác dụng của mỗi thành phần đó.

        a. May ra có lẽ mợ không mắng đâu (Thạch Lam)

        b. Vậy biến đổi khí hậu liên quan thế nào đến nước biển dâng? Trước hết, do nhiệt độ tăng cao, các khối băng, tuyết từ Bắc Cực, Nam Cực và các đỉnh núi cao tan ra, chảy ra biển. […] Thứ đến, nước dâng do hiện tượng dãn nở nhiệt của nước biển. (Lưu Quang Hưng)

        c. Người nhà lí trưởng hình như không dám hành hạ một người ốm nặng, sợ hoặc xảy ra sự gì, hắn cứ lòng ngóng ngơ ngác, muốn nói mà không dám nói. (Ngô Tất Tố)

        d. Sơn biết lũ trẻ con các gia đình ấy chắc bây giờ đương đợi mình ở cuối chợ để đánh khăng, đánh đáo (Thạch Lam)

        e. Trong tầm quan sát của Trần Tế Xương, tất cả mọi vấn đề liên quan đến thi cử đều bị “biến dạng” trong mối quan hệ giữa danh và thực, tài và lực, giữa cái cũ lạc hậu nhưng chưa tiêu tan và cái mới vẫn chưa thắng thế. Nói cách khác, thơ Trần Tế Xương đã hoán cải ngay cả những bi kịch thi cử và thất vọng cá nhân thành một chuỗi cười dài (Nguyễn Hữu Sơn)

        Phương pháp giải:

        Đọc kĩ phần Kiến thức ngữ văn đầu bài học về các thành phần biệt lập

        Lời giải chi tiết:

        a. Thành phần tình thái: may ra, có lẽ. Thành phần tình thái được dùng để biểu thị cách nhìn nhận, đánh giá của người nói (người viết) đối với sự việc được nói đến trong câu.

        b. Tìm thành phần chuyển tiếp: Trước hết, thứ đến. Thành phần chuyển tiếp được dùng để nêu lên một ý chuyển tiếp giữa câu chứa nó với một câu, một đoạn đứng trước hoặc sau đó.

        c. Thành phần tình thái: hình như. Thành phần tình thái được dùng để biểu thị cách nhìn nhận, đánh giá của người nói (người viết) đối với sự việc được nói đến trong câu.

        d. Tìm thành phần chuyển tiếp: chắc. Thành phần tình thái được dùng để biểu thị cách nhìn nhận, đánh giá của người nói (người viết) đối với sự việc được nói đến trong câu.

        e. Tìm thành phần chuyển tiếp: Nói cách khác. Thành phần chuyển tiếp được dùng để nêu lên một ý chuyển tiếp giữa câu chứa nó với một câu, một đoạn đứng trước hoặc sau đó.

        Câu 4

          Câu 4 (trang 91, SGK Ngữ văn 8, tập 2)

          Viết một đoạn văn (khoảng 6 - 8 dòng) trình bày suy nghĩ của em về một tác phẩm văn học đã học hoặc đã đọc, trong đó có sử dụng ít nhất một thành phần tình thái và một thành phần phụ chú. Chỉ ra thành phần tình thái và thành phần phụ chú được sử dụng trong đoạn văn đã viết.

          Phương pháp giải:

          Viết đoạn văn theo yêu cầu

          Lời giải chi tiết:

          Bài làm tham khảo:

          Truyện ngắn Gió lạnh đầu mùa (Thạch Lam) là truyện ngắn mà em yêu thích nhất vì truyện đã đề cập đến và nêu cao tình thương giữa người với người. Sơn và Lan là những đứa trẻ lương thiện, khi nhìn thấy Hiên co ro trong manh áo rách, hai chị em đã muốn tự ý đem áo cho Hiên mặc. Về sau, mẹ Hiên đem trả áo. Dẫu vậy, mẹ Sơn vẫn cho mẹ Hiên mượn ít tiền để may áo cho con. Sơn và Lan tưởng như sẽ bị mẹ mắng, nhưng may sao, người mẹ chỉ nhắc nhở nhẹ nhàng và vẫn vô cùng yêu thương các con mình vì chúng đã có lòng nhân hậu.

          Chú thích:

          - Thành phần tình thái: may sao

          - Thành phần phụ chú: (Thạch Lam)

          Soạn bài Thực hành tiếng Việt bài 9 SGK Ngữ văn 8 tập 2 Cánh Diều - Chi tiết

          Bài học Thực hành tiếng Việt bài 9 trong SGK Ngữ văn 8 tập 2 Cánh Diều tập trung vào việc rèn luyện kỹ năng sử dụng các biện pháp tu từ đã học (so sánh, ẩn dụ, nhân hóa, hoán dụ, nói quá) để làm cho câu văn, đoạn văn thêm sinh động, giàu hình ảnh và biểu cảm. Việc nắm vững kiến thức này không chỉ giúp học sinh hiểu sâu sắc hơn về ngôn ngữ mà còn nâng cao khả năng diễn đạt, viết văn của mình.

          I. Mục tiêu bài học

          • Nắm vững các biện pháp tu từ đã học.
          • Phân biệt được các biện pháp tu từ trong các đoạn văn, câu văn cụ thể.
          • Vận dụng các biện pháp tu từ vào việc viết văn để làm cho câu văn, đoạn văn thêm sinh động, giàu hình ảnh và biểu cảm.

          II. Nội dung bài học

          Bài học Thực hành tiếng Việt bài 9 được chia thành các phần chính sau:

          1. Ôn tập lý thuyết: Nhắc lại các kiến thức cơ bản về các biện pháp tu từ: so sánh, ẩn dụ, nhân hóa, hoán dụ, nói quá.
          2. Phân tích ví dụ: Phân tích các ví dụ minh họa về cách sử dụng các biện pháp tu từ trong các đoạn văn, câu văn cụ thể.
          3. Bài tập thực hành: Thực hiện các bài tập để rèn luyện kỹ năng phân biệt và vận dụng các biện pháp tu từ.

          III. Hướng dẫn giải bài tập

          Dưới đây là hướng dẫn giải chi tiết các bài tập trong SGK Ngữ văn 8 tập 2 Cánh Diều:

          Bài 1: Tìm và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong các câu sau:

          (Giả sử có các câu ví dụ trong SGK)

          Ví dụ: "Đôi mắt em như hai hồ nước trong veo."

          • Biện pháp tu từ: So sánh
          • Tác dụng: Gợi hình ảnh đôi mắt trong sáng, đẹp đẽ, thu hút sự chú ý của người đọc.
          Bài 2: Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 5-7 câu) miêu tả một cảnh vật quen thuộc (ví dụ: dòng sông, khu vườn, con đường) sử dụng ít nhất hai biện pháp tu từ đã học.

          (Ví dụ đoạn văn)

          Dòng sông quê tôi như một dải lụa mềm mại uốn mình qua những cánh đồng lúa chín vàng. Ánh nắng chiều tà đổ xuống mặt sông, lấp lánh như hàng ngàn viên ngọc bích. Những hàng tre xanh rì rào như đang thì thầm kể chuyện với dòng sông. Bờ sông là nơi vui chơi của lũ trẻ, tiếng cười nói vang vọng cả một vùng quê. Dòng sông quê tôi không chỉ là nguồn nước tưới tiêu cho đồng ruộng mà còn là một phần không thể thiếu trong cuộc sống của người dân nơi đây.

          IV. Lưu ý khi làm bài

          • Đọc kỹ yêu cầu của từng bài tập.
          • Xác định rõ biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn, đoạn văn.
          • Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ đó.
          • Vận dụng linh hoạt các biện pháp tu từ vào việc viết văn.

          V. Kết luận

          Soạn bài Thực hành tiếng Việt bài 9 Ngữ văn 8 tập 2 Cánh Diều là cơ hội để học sinh củng cố kiến thức về các biện pháp tu từ và rèn luyện kỹ năng sử dụng ngôn ngữ. Hy vọng với những hướng dẫn chi tiết trên, các em sẽ hoàn thành bài tập một cách tốt nhất và đạt kết quả cao trong môn Ngữ văn.

          Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!

          VỀ TUSACH.VN