1. Trang Chủ
  2. Tài Liệu Học Tập
  3. Bài: Ôn tập cuối năm học - Tiết 6, 7 trang 136 SGK Tiếng Việt 4 tập 2 Chân trời sáng tạo

Bài: Ôn tập cuối năm học - Tiết 6, 7 trang 136 SGK Tiếng Việt 4 tập 2 Chân trời sáng tạo

Ôn tập cuối năm học - Tiết 6, 7 trang 136 SGK Tiếng Việt 4 tập 2 (Chân trời sáng tạo)

Bài ôn tập cuối năm học lớp 4 tập 2 (Chân trời sáng tạo) là cơ hội để các em học sinh củng cố lại kiến thức đã học trong suốt cả năm.

Bài học này tập trung vào việc rèn luyện các kỹ năng đọc hiểu, chính tả, ngữ pháp và làm văn.

tusach.vn sẽ cung cấp đáp án chi tiết và giải thích dễ hiểu để giúp các em học sinh hoàn thành bài tập một cách tốt nhất.

Đọc bài và thực hiện yêu cầu. Tìm ý trả lời đúng cho các câu hỏi dưới đây: Chú sóc bụng đỏ sống ở đâu. Bạn nhỏ đã thấy gì ở trong lỗ hùm dưới gốc cây. Hối hận vì hiểu ra chính mình đã phá mất cái kho dự trữ thức ăn của sóc, bạn nhỏ đã làm điều gì. Em thích nhất chi tiết nào trong bài. Qua bài đọc, em có suy nghĩ gì về việc bảo vệ rừng. Viết bài văn tả một cây được trồng nhiều ở địa phương hoặc nơi em ở. Viết bài văn tả một con vật có ích mà em biết.

Câu 1

    Đọc bài và thực hiện yêu cầu: 

    Lán của tôi nằm trong rừng cây sau sau, khuất sau một gốc cây lớn.

    Gần lán không xa là tổ của một chú sóc bụng đỏ, ngày nào chú cũng ra vào tổ.

    Một hôm, khi tôi tìm quả cầu đá rơi gần gốc cây sau sau, tôi phát hiện ra một lỗ hủm.

    Lỗ hủm được che phủ bởi lá khô và rác. Khi tôi kéo rác ra, tôi thấy bên trong có rất nhiều hạt dẻ, quả gắm, quả trám khô và cả hạt ngô nữa. Tôi nghĩ đó là tổ của một loài vật nào đó và không để ý.

    Thời tiết ấm áp không kéo dài được lâu, một đợt rét lại đến. Hai ngày liền, tôi không thấy chú sóc đâu.

    Đến trưa ngày thứ ba, trời ấm lên, chú sóc bụng đỏ bò ra. Chú leo xuống chỗ lỗ hủm ở gốc cây, ngơ ngác nhìn chúng tôi như hỏi xem chúng tôi có động đến kho thức ăn của chú không.

    Tôi chợt hiểu ra: lỗ hủm đó chính là kho dự trữ thức ăn của chú sóc, và tôi đã vô tình phá kho của chú!

    Tôi cảm thấy rất hối hận.

    Tôi vào rừng nhặt quả trám rụng và thêm một nắm ngô. Tôi bỏ một nửa vào lỗ hủm, một nửa trải quanh gốc cây để chú sóc dễ thấy.

    Tôi nấp đi và sau đó trở lại gần gốc cây. Một số quả trám và hạt ngô đã biến mất. Tôi đoán chú sóc đã nhận món quà và chấp nhận lời xin lỗi của tôi.

    “Toóc! Toóc! Toóc!”

    Chú sóc bụng đỏ đã ra rồi! Chào chú!

    Theo Naê Quân Miện.

    Tìm ý trả lời đúng cho các câu hỏi dưới đây:

    a. Chú sóc bụng đỏ sống ở đâu?

    Ở trong cái lán địa chất

    Ở cái tổ nằm trong gốc cây

    Ở lỗ hùm dưới gốc cây

    Ở sau cái lán địa chất

    b. Bạn nhỏ đã thấy gì ở trong lỗ hùm dưới gốc cây?

    Lá khô và rác

    Hạt dẻ, quả gắm già, trám khô và ngô

    Hạt dẻ, quả gắm già, trám khô và rác

    Mấy hạt ngô và quả gắm

    c. Chi tiết chú sóc dự trữ ăn trong hủm cây nói lên điều gì?

    Chú rất chăm chỉ

    Chú rất biết lo xa

    Chú rất sợ trời lạnh

    Chú rất thích thời tiết ấm áp

    d. Hối hận vì hiểu ra chính mình đã phá mất cái kho dự trữ thức ăn của sóc, bạn nhỏ đã làm điều gì?

    Vào rừng nhặt trám rụng và một nắm ngô

    Lấy lá khô và rác rải vào cái hủm

    Bỏ ngô và trám vào cái hủm

    Bỏ một nửa ngô và trám vào cái hủm và trải một nửa quanh gốc cây

    e. Trong câu “Ở đấy có một chú sóc bụng đỏ ngày ngày ra vào.”, tác giả sử dụng cách nhân hóa nào?

    Sử dụng từ ngữ vốn dùng tả đặc điểm của người để tả vật

    Sử dụng từ ngữ vốn dùng tả hoạt động của người để tả vật

    Cho vật tự xưng hoặc trò chuyện, tâm tình với vật như với người.

    Sử dụng từ ngữ vốn dùng gọi người để gọi vật

    g, Từ ngữ nào dưới đây có thể thay thế cho từ ngữ in đậm trong câu “Trưa hôm thứ ba, trời hơi ấm, chú sóc bụng đỏ bò ra.”? 

    Ấm nóng

    Ấm áp

    Đầm ấm

    Ấm hơn

    Thực hiện các câu hỏi, bài tập dưới đây:

    h, Em thích nhất chi tiết nào trong bài? Vì sao?

    i, Theo em, vì sao món quà cho chú sóc cũng là lời xin lỗi của bạn nhỏ?

    k, Qua bài đọc, em có suy nghĩ gì về việc bảo vệ rừng?

    l, Đặt câu nói về một sự việc được kể trong bài, trong đó có sử dụng trạng ngữ 

    Phương pháp giải:

    Em đọc kĩ bài đọc để trả lời câu hỏi. 

    Lời giải chi tiết:

    a. Ở lỗ hùm dưới gốc cây

    b. Hạt dẻ, quả gắm già, trám khô và ngô

    c. Chú rất biết lo xa

    d. Bỏ một nửa ngô và trám vào cái hủm và trải một nửa quanh gốc cây

    e. Sử dụng từ ngữ vốn dùng tả hoạt động của người để tả vật

    g. Ấm hơn

    h, Em thích nhất chi tiết chú sóc dự trữ thức ăn cho ngày đông vì cho thấy chú sóc vừa chăm chỉ vừa biết lo xa.

    i, Theo em, vì bạn nhỏ đã lỡ phá mất kho dự trữ nên bạn đã mang đồ ăn đến thay cho lời xin lỗi cùng như tặng quà cho cho chú sóc.

    k, Qua bài đọc, em thấy việc bảo vệ rừng là vô cùng cần thiết và cấp bách. Bảo vệ rừng là bảo vệ hệ sinh thái động thực vật quý hiếm.

    l, Vì sơ ý, bạn nhỏ đã phá mất kho dự trữ thức ăn của sóc bụng đỏ.

    Câu 2

      Thực hiện một trong hai đề bài sau:

      a. Mỗi vùng, miền trên đất nước đều gắn với một loại cây đặc trưng: dừa ở Bến Tre, bàng vuông ở Trường Sa, phượng ở Hải Phòng,..Viết bài văn tả một cây được trồng nhiều ở địa phương hoặc nơi em ở.

      b. Trong thế giới loài vật có nhiều loài có ích: chim sâu bảo vệ mùa màng, gà gáy sáng, vịt đẻ trứng,…Viết bài văn tả một con vật có ích mà em biết. 

      Phương pháp giải:

      Em chọn một đề và hoàn thành bài tập.

      Lời giải chi tiết:

      Trước nhà em có một cái ao, xung quanh ao được trồng nhiều loại cây cần nước nhưng trong số đó em lại thích cây dừa nhất. Những đứa bạn cùng làng của em cũng phải công nhận với em về điều đó, cây dừa giống như nhân vật chính nổi bật lên giữa khu vườn nhà. Cây dừa nhà em rất đẹp, nó không chỉ nổi bật trong khu vườn nhà thôi đâu mà nó còn nổi bật nhất cái ngôi làng này.

      Mỗi khi đi học về em cũng có thể nhìn thấy cây dừa ở nhà mình từ xa, bởi cây dừa nhà em cao lắm, nhìn từ xa trông nó giống như cái chổi bị dựng ngược lên. Bố em thường trêu rằng bao giờ hai chị em em lớn để lấy cái chổi dừa xuống quét nhà cho bố, chắc hẳn lúc đó nhà sẽ rất sạch.

      Thân cây dừa cao và to như cái cột nhà, bên ngoài được bọc một lớp màu nâu, nham nhám, sần sùi và nứt nẻ, chỗ lõm chỗ lồi. Từ gốc cây lên đến đỉnh ngọt sẽ có các vòng tròn cách một khoảng đều nhau, những chiếc rễ con của cây dừa giống như những chú giun đất vậy. Còn phía trên đỉnh cây, các tàu lá xòe ra trông như chiếc ô che bóng râm mát cho một góc vườn nhà, lá dừa già sẽ có màu vàng, còn lá dừa non sẽ còn màu xanh man mát.

      Dưới những tàu lá đó là những trái dừa, trái dừa trên cây nhà em năm nào vào mỗi ngày hè thường rất trĩu quả, quả dừa bên ngoài có màu xanh, màu càng nhạt thì chứng tỏ là dừa non còn màu đậm thì là dừa già. Gia đình em khi hè đến thường sẽ hái cả hai loại quả xuống để uống, dừa non sẽ ăn luôn cả cùi, dừa già thì gọt đi phần vỏ nâu bên ngoài để đem đi nấu thành món ăn.

      Nhờ có cây dừa mà gia đình em mỗi khi hè đến sẽ có nước để uống, dừa non để ăn mà không phải đi mua ngoài. Sân vườn nhà em cũng nhờ vậy mà trở nên mát hơn và xanh hơn. Em rất thích cây dừa này.

      Ôn tập cuối năm học - Tiết 6, 7 trang 136 SGK Tiếng Việt 4 tập 2 (Chân trời sáng tạo): Giải chi tiết và hướng dẫn

      Chào mừng các em học sinh lớp 4 đến với bài ôn tập cuối năm học - Tiết 6, 7 trang 136 SGK Tiếng Việt 4 tập 2 (Chân trời sáng tạo). Bài học này là một bước quan trọng để các em chuẩn bị cho kỳ thi cuối năm và bước vào kỳ nghỉ hè thật vui vẻ.

      Mục tiêu bài học

      Bài ôn tập này giúp các em:

      • Củng cố kiến thức về các thể loại văn học đã học (truyện, thơ, kịch).
      • Rèn luyện kỹ năng đọc hiểu, phân tích và so sánh các văn bản.
      • Ôn tập các kiến thức về chính tả, ngữ pháp và làm văn.
      • Vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các bài tập thực tế.

      Nội dung bài học

      Bài ôn tập cuối năm học - Tiết 6, 7 trang 136 SGK Tiếng Việt 4 tập 2 (Chân trời sáng tạo) bao gồm các nội dung chính sau:

      1. Phần 1: Đọc hiểu – Các em sẽ được làm quen với một đoạn văn hoặc một bài thơ và trả lời các câu hỏi liên quan đến nội dung, ý nghĩa của văn bản.
      2. Phần 2: Chính tả – Các em sẽ thực hành viết chính tả một đoạn văn ngắn, chú ý các lỗi chính tả thường gặp.
      3. Phần 3: Ngữ pháp – Các em sẽ ôn tập các kiến thức về các thành phần câu, dấu câu, từ loại và cách sử dụng chúng trong văn bản.
      4. Phần 4: Làm văn – Các em sẽ được yêu cầu viết một đoạn văn hoặc một bài văn ngắn theo một chủ đề cho trước.

      Giải chi tiết các bài tập

      Dưới đây là giải chi tiết các bài tập trong bài ôn tập cuối năm học - Tiết 6, 7 trang 136 SGK Tiếng Việt 4 tập 2 (Chân trời sáng tạo):

      Bài 1: Đọc hiểu

      (Giải thích chi tiết nội dung bài đọc và hướng dẫn trả lời các câu hỏi)

      Bài 2: Chính tả

      (Viết chính tả đoạn văn và chỉ ra các lỗi chính tả thường gặp)

      Bài 3: Ngữ pháp

      (Giải thích các kiến thức ngữ pháp và hướng dẫn làm bài tập)

      Bài 4: Làm văn

      (Hướng dẫn viết đoạn văn hoặc bài văn theo chủ đề cho trước)

      Lưu ý khi làm bài

      • Đọc kỹ đề bài trước khi làm.
      • Trả lời các câu hỏi một cách chính xác và đầy đủ.
      • Viết chính tả cẩn thận, tránh các lỗi chính tả.
      • Sử dụng ngôn ngữ trong sáng, rõ ràng, mạch lạc.
      • Kiểm tra lại bài làm trước khi nộp.

      Chúc các em học sinh học tốt và đạt kết quả cao trong kỳ thi cuối năm! Hãy truy cập tusach.vn để xem thêm nhiều tài liệu học tập hữu ích khác.

      Bài tậpĐáp án
      Bài 1(Đáp án chi tiết)
      Bài 2(Đáp án chi tiết)

      Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!

      VỀ TUSACH.VN