1. Trang Chủ
  2. Tài Liệu Học Tập
  3. Bài 5: Biện pháp nhân hóa trang 97 SGK Tiếng Việt 4 tập 1 Chân trời sáng tạo

Bài 5: Biện pháp nhân hóa trang 97 SGK Tiếng Việt 4 tập 1 Chân trời sáng tạo

Bài 5: Biện pháp nhân hóa - Tiếng Việt 4 tập 1 Chân trời sáng tạo

Bài 5 trong chương trình Tiếng Việt 4 tập 1 Chân trời sáng tạo tập trung vào việc tìm hiểu về biện pháp nhân hóa. Đây là một biện pháp tu từ quan trọng giúp người viết, người nói làm cho sự vật, đồ vật trở nên sinh động, gần gũi hơn.

Bài học này sẽ giúp các em học sinh nắm vững khái niệm, cách nhận biết và vận dụng biện pháp nhân hóa trong quá trình học tập và giao tiếp.

Đọc khổ thơ sau và trả lời câu hỏi. Hoạt động của gió vườn được tả bằng những từ ngữ nào. Cách gọi, cách tả đó có tác dụng gì. Bài ca dao nhắc đến con vật nào. Cách trò chuyện ấy giúp em có cảm nhận gì về tình cảm của tác giả với con vật. Tìm sự vật được nhân hóa và từ ngữ dùng để nhân hóa có trong các câu thơ, câu văn dưới đây. Đặt 1 – 2 câu có sử dụng nhân hóa để nói về một trong các vật sau.

Câu 1

    Đọc khổ thơ sau và trả lời câu hỏi:

    Gió vườn không mải chơi xa

    Nhắc chị cửa sổ mở ra suốt ngày,

    Gió đi lắc lắc cành cây

    Giục bác cổ thụ kể ngày xa xưa.

    Tìm hoa làn gió nhẹ đưa

    Hương thơm tặng bướm ong vừa bay qua,

    a. Cửa sổ và cây cổ thụ được gọi bằng gì?

    b. Hoạt động của gió vườn được tả bằng những từ ngữ nào?

    c. Cách gọi, cách tả đó có tác dụng gì?

    Chọn đáp án đúng:

    - Làm cho bài thơ có vần nhịp, khác với bài văn xuôi

    - Làm cho gió và cây cối khác biệt với hoa, bướm, ong

    - Làm cho sự vật trở nên sinh động, gần gũi, đáng yêu.

    - Làm cho người đọc nhận ra gió, cây, hoa, bướm, ong

    Phương pháp giải:

    Em dựa vào bài đọc để trả lời. 

    Lời giải chi tiết:

    a. Cửa sổ và cây cổ thụ được gọi là chị và bác.

    b. Hoạt động của gió vườn được miêu tả bằng những từ ngữ: nhắc, đi, lắc lắc, giục, tìm

    c. Làm cho sự vật trở nên sinh động, gần gũi, đáng yêu.

    Câu 2

      Đọc bài ca dao sau và trả lời câu hỏi:

      Trâu ơi ta bảo trâu này:

      Trâu ra ngoài ruộng trâu cày với ta.

      Cấy cày vốn nghiệp nông gia,

      Ta đây trâu đấy, ai mà quản công.

      Bao giờ cây lúa còn bông,

      Thì còn ngọn cỏ ngoài đồng trâu ăn.

      a. Bài ca dao nhắc đến con vật nào?

      b. Từ ngữ nào cho thấy tác giả trò chuyện rất thân mật với con vật đó?

      c. Cách trò chuyện ấy giúp em có cảm nhận gì về tình cảm của tác giả với con vật?

      Phương pháp giải:

      Em đọc bài đọc để hoàn thành bài tập. 

      Lời giải chi tiết:

      a. Bài ca dao nhắc đến nhân vật con trâu.

      b. Từ ngữ cho thấy tác giả trò chuyện rất thân mật với con vật đó: bảo 

      c. Người nông dân đã gọi con trâu bằng từ ngữ như gọi một người bạn. Bài thơ sử dụng biện pháp tu từ nhân hóa có tác dụng là thể hiện sự thân thiết giữa người nông dân và con trâu. Người nông dân đã coi trâu như một người bạn đồng hành trong lao động và cuộc sống.

      Câu 3

        Thực hiện các yêu cầu sau:

        a. Tìm sự vật được nhân hóa và từ ngữ dùng để nhân hóa có trong các câu thơ, câu văn dưới đây:

        Bình minh treo trên mây

        Thả nắng vàng xuống đất

        Gió mang theo hương mát

        Cho ong giỏ mật đầy

        Bảo Ngọc

        Tàu mẹ, tàu con đậu đầy mặt nước. Xe anh, xe em tíu tít nhận hàng về và chở hàng ra.

        Phong Thu 

        b. Nêu tác dụng của việc sử dụng biện pháp nhân hóa trong các câu thơ, câu văn ở bài tập a. 

        Phương pháp giải:

        Em chủ động hoàn thành bài tập. 

        Lời giải chi tiết:

        a. 

        Sự vật được nhân hóa

        Từ ngữ dùng để nhân hóa

        Bình minh

        Treo, thả

        Gió

        Mang theo

        Tàu

        Mẹ, con

        Xe

        Anh, em

        b. Tác dụng của biện pháp nhân hóa sử dụng trong các câu thơ, câu văn ở bài tập a: giúp cho sự vật trở nên sinh động, gần gũi.

        Câu 4

          Đặt 1 – 2 câu có sử dụng nhân hóa để nói về một trong các vật sau: 

          3A 2% ổ.

          Phương pháp giải:

          Em suy nghĩ và trả lời. 

          Lời giải chi tiết:

          Ông mặt trời chiếu những tia nắng đầu tiên chào buổi sáng.

          Những nàng hoa cúc đang vươn mình trong gió.

          Bài 5: Biện pháp nhân hóa - Tiếng Việt 4 tập 1 Chân trời sáng tạo: Giải thích chi tiết và bài tập

          Chào mừng các em học sinh lớp 4 đến với bài học Bài 5: Biện pháp nhân hóa trong chương trình Tiếng Việt 4 tập 1 Chân trời sáng tạo. Bài học hôm nay sẽ giúp các em hiểu rõ hơn về một biện pháp tu từ vô cùng thú vị và hữu ích, đó là biện pháp nhân hóa.

          1. Biện pháp nhân hóa là gì?

          Biện pháp nhân hóa là biện pháp tu từ gán cho đồ vật, con vật, hay hiện tượng tự nhiên những phẩm chất của con người, như tính cách, hành động, cảm xúc. Việc này giúp cho sự vật trở nên sinh động, gần gũi và dễ hiểu hơn. Ví dụ:

          • “Cây xà lách ốm yếu như người bệnh.” (Gán cho cây xà lách trạng thái ốm yếu của con người)
          • “Mặt trời cười tươi.” (Gán cho mặt trời hành động cười của con người)

          2. Mục đích của việc sử dụng biện pháp nhân hóa

          Việc sử dụng biện pháp nhân hóa có nhiều mục đích khác nhau:

          • Làm cho sự vật trở nên sinh động, hấp dẫn hơn: Khi gán cho sự vật những phẩm chất của con người, chúng ta sẽ cảm thấy chúng gần gũi và thú vị hơn.
          • Thể hiện tình cảm, cảm xúc của người nói, người viết: Biện pháp nhân hóa có thể giúp chúng ta bày tỏ tình yêu, sự quý mến, hay thậm chí là sự ghét bỏ đối với sự vật.
          • Tạo ra hình ảnh thơ mộng, lãng mạn: Biện pháp nhân hóa thường được sử dụng trong thơ ca để tạo ra những hình ảnh đẹp và giàu cảm xúc.

          3. Cách nhận biết biện pháp nhân hóa

          Để nhận biết biện pháp nhân hóa, các em cần chú ý đến việc tác giả có gán cho sự vật, đồ vật, con vật, hay hiện tượng tự nhiên những phẩm chất của con người hay không. Hãy tự hỏi: “Liệu sự vật này có thể có những hành động, cảm xúc như con người không?” Nếu câu trả lời là có, thì đó có thể là biện pháp nhân hóa.

          4. Luyện tập

          Bài tập 1: Tìm các biện pháp nhân hóa trong đoạn văn sau:

          “Gió lay cành cây, khẽ hát những bài ca. Mặt trời thức dậy, vươn vai chào buổi sáng. Những đám mây trắng tinh nghịch, đuổi nhau trên bầu trời.”

          (Đáp án: Gió lay cành cây, khẽ hát; Mặt trời thức dậy, vươn vai; Những đám mây trắng tinh nghịch, đuổi nhau)

          Bài tập 2: Đặt một câu sử dụng biện pháp nhân hóa để tả một con vật mà em yêu thích.

          (Ví dụ: Chú mèo con tinh nghịch của em luôn rình bắt những chú chuột bông trong nhà.)

          5. Tổng kết

          Qua bài học hôm nay, các em đã nắm vững khái niệm, mục đích và cách nhận biết biện pháp nhân hóa. Hãy luyện tập thường xuyên để có thể vận dụng biện pháp tu từ này một cách hiệu quả trong quá trình học tập và giao tiếp nhé!

          Hy vọng rằng, với những kiến thức và bài tập đã được trình bày, các em sẽ hiểu rõ hơn về Bài 5: Biện pháp nhân hóa trang 97 SGK Tiếng Việt 4 tập 1 Chân trời sáng tạo. Chúc các em học tốt và đạt kết quả cao trong môn Tiếng Việt!

          Để xem thêm các bài giải và tài liệu học tập khác, hãy truy cập tusach.vn!

          Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!

          VỀ TUSACH.VN