1. Trang Chủ
  2. Tài Liệu Học Tập
  3. Soạn bài Thực hành tiếng việt trang 50 SGK Ngữ Văn 10 tập 1 Chân trời sáng tạo - chi tiết

Soạn bài Thực hành tiếng việt trang 50 SGK Ngữ Văn 10 tập 1 Chân trời sáng tạo - chi tiết

Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 50 Ngữ Văn 10 tập 1 Chân trời sáng tạo

Bài viết này cung cấp bộ câu hỏi và lời giải chi tiết cho phần Thực hành tiếng Việt trang 50 trong SGK Ngữ Văn 10 tập 1, chương trình Chân trời sáng tạo. Chúng tôi giúp bạn hiểu rõ các kiến thức ngữ pháp, từ vựng và kỹ năng vận dụng vào bài tập.

Tusach.vn luôn đồng hành cùng học sinh trong quá trình học tập, cung cấp tài liệu chất lượng và chính xác nhất.

Đọc ba văn bản trên đây và thực hiện các yêu cầu sau:

Câu 1

    Video hướng dẫn giải

    Đọc ba văn bản trên đây và thực hiện các yêu cầu sau:

    - Xác định cách đánh dấu phần bị tỉnh lược trong mỗi văn bản (nếu có).

    - Giải thích ý nghĩa thông tin của các kí hiệu đánh dấu.

    - Chỉ ra những chỗ đánh dấu sự tỉnh lược trong văn bản 1 và 2.

    Phương pháp giải:

    - Đọc kĩ lý thuyết ở phần Tri thức Ngữ văn (trang 36, SGK Ngữ Văn 10, tập một).

    - Đọc lại ba văn bản để xác định cách đánh dấu phần bị tỉnh lược.

    Lời giải chi tiết:

    * Văn bản Đăm Săn chiến thắng Mtao Mxây

    - Cách đánh dấu phần bị tỉnh lược:

    + Kết hợp giữa cách dùng cụm từ để chỉ báo về sự tỉnh lược (lược dẫn, lược một đoạn) và dùng một đoạn văn ngắn tóm tắt nội dung phần bị tỉnh lược.

    + Dùng kí hiệu dấu chấm lửng đặt trong dấu ngoặc vuông [...].

    - Giải thích ý nghĩa thông tin của các kí hiệu đánh dấu:

    + Kí hiệu [...]: nhằm đánh dấu phần đoạn văn trước đã bị lược bỏ.

    + Các kí hiệu đánh số 1,2, 3, ... nhằm đánh dấu thông tin chú thích, ý nghĩa, định nghĩa của một số từ ngữ quan trọng cần giải thích cho độc giả hiểu.

    Ví dụ: Cước chú số 1 “ché đuê” có nghĩa là tên một loại ché (ché: vò ủ rượu bằng gốm).

    - Những chỗ đánh dấu sự tỉnh lược trong văn bản:

    + Phần đầu tiên của văn bản (trang 38, SGK Ngữ Văn 10, tập một).

    Dẫn chứng: (Lược dẫn: Hơ Nhị, vợ Đăm Săn bị Mtao Mxây bắt cóc. Đăm Săn cùng dân làng đi đánh Mtao Mxây để cứu vợ mình và chàng đã giành chiến thắng oanh liệt. Phần văn bản dưới đây kể về sự kiện này).

    + Kí hiệu dấu chấm lửng đặt trong dấu ngoặc vuông [...] (trang 40, SGK Ngữ Văn 10, tập một).

    + Lược một đoạn văn trước đó (trang 40, SGK Ngữ Văn 10, tập một).

    Dẫn chứng: (Lược một đoạn: Đăm Săn giết Mtao Mxây. Sau trận đánh, tôi tớ và dân làng của Mtao Mxây mang của cải, tài sản về theo Đăm Săn rất đông).

    * Văn bản Gặp Ka-ríp và Xi-la

    - Cách đánh dấu phần bị tỉnh lược:

    + Kết hợp giữa cách dùng cụm từ để chỉ báo về sự tỉnh lược (lược một đoạn) và dùng một đoạn văn ngắn tóm tắt nội dung phần bị tỉnh lược.

    - Giải thích ý nghĩa thông tin của các kí hiệu đánh dấu.

    + Kí hiệu “lược một đoạn”: nhằm tóm tắt nội dung trước đó để mọi người dễ hiểu và có sự liên kết với đoạn sau.

    + Các kí hiệu đánh số 1,2, 3, ... nhằm đánh dấu thông tin chú thích, ý nghĩa, định nghĩa của một số từ ngữ quan trọng cần giải thích cho độc giả hiểu.

    Ví dụ: cước chú số 2 (Xi-ếc-xê: nữ chúa xinh đẹp, tóc quăn, cai quản một quốc đảo nơi thủy thủ đoàn lạc vào, vì mê đắm Ô-đi-xê nên tìm cách giam giữ, chung sống với chàng, nhưng cũng chỉ dẫn và giúp đỡ chàng trong hành trình trở về quê hương.

    - Chỗ đánh dấu sự tỉnh lược:

    Phần đầu tiên của văn bản (trang 44, SGK Ngữ Văn 10, tập một).

    Dẫn chứng: (Lược một đoạn: Về đến đảo Ai-ai-ê (Aiaie), chôn cất En-pê-no (Elpenor) và lại lên đường vượt biển cả tìm về quê nhà, Ô-đi-xê được Xi-ếc-xê (Circe) báo trước chàng còn phải gặp những nỗi gian nan khác nữa đồng thời căn dặn chàng cách vượt thoát hiểm nguy).

    * Văn bản Ngôi nhà truyền thống của người Ê-đê:

    Văn bản này không có phần bị tỉnh lược.

    Câu 2

      Video hướng dẫn giải

      Ở một số trường hợp, nếu người viết chỉ sử dụng kí hiệu đánh dấu phần văn bản bị lược bỏ mà không viết đoạn tóm tắt phần văn bản này thì sẽ gây khó khăn gì cho người đọc?

      Phương pháp giải:

      - Đặt giả thiết nếu người viết chỉ sử dụng kí hiệu đánh dấu phần văn bản bị lược bỏ mà không viết đoạn tóm tắt phần văn bản này để thấy rõ sự khó khăn.

      Lời giải chi tiết:

      Những khó khăn người đọc sẽ gặp phải nếu người viết chỉ sử dụng kí hiệu đánh dấu phần văn bản bị lược bỏ mà không viết đoạn tóm tắt phần văn bản này:

      - Không có sự liên kết tổng thể toàn văn bản.

      - Khiến người đọc khó hiểu, mông lung và dễ gây cảm giác hụt hẫng.

      - Người đọc sẽ không có cái nhìn toàn diện về thông điệp mà văn bản gửi gắm.

      Ví dụ: Trong văn bản Gặp Ka-ríp và Xi-la:

      Nếu văn bản chỉ ghi cụm từ “Lược một đoạn” để ám chỉ rằng phần trước đó đã bị lược bỏ mà không nói tóm tắt nội dung phần ấy thì khi độc giả đọc dòng đầu của đoạn văn “Nàng nói vậy, và liền khi đó Rạng đông ngự ngai vàng xuất hiện”, họ sẽ không biết “nàng” ở đây là ai.

      Câu 3

        Video hướng dẫn giải

        Người viết về nhà dài Ê-đê đã trích dẫn mấy lần, các trích dẫn đã được chú thích rõ ràng hay chưa? Hãy trao đổi với các bạn ý kiến của mình.

        Phương pháp giải:

        - Đọc kĩ văn bản Ngôi nhà truyền thống của người Ê-đê.

        - Chú ý những chi tiết có phần trích dẫn.

        - Trao đổi với bạn bè về ý kiến của bản thân.

        Lời giải chi tiết:

        - Đọc văn bản trên có thể thấy, người viết về nhà dài Ê-đê đã trích dẫn bốn lần. Các trích dẫn ấy đều được chú thích rõ ràng (dẫn trực tiếp lời nói của người viết và để chúng trong ngoặc kép”).

        - Dẫn chứng: Chị Đàm Thị Hợp khẳng định: “Thường nhà người Ê-đê có hai cầu thang, cầu thang phía trước và cầu thang phía sau. Cầu thang phía trước thường hướng về phía bắc và được gọi là cầu thang chính. Đối với những nhà giàu có ngày xưa, cầu thang chính bao giờ cũng có hai cầu thang để lên xuống, cầu thang đực và cầu thang cái. Trên cầu thang cái bao giờ cũng có hình ảnh bầu sữa mẹ và vầng trăng khuyết, còn cầu thang đực không có hoa văn chạm khắc nhiều, thường chỉ là một cây gỗ sau đó chạm khắc những bậc để lên xuống...”.

        Câu 4

          Video hướng dẫn giải

          Biện pháp so sánh được sử dụng trong các trường hợp sau có điểm gì khác nhau?

          a. Cũng như người đi câu ngồi trên mỏm đá cao, từ đầu cần câu dài tung xuống biển cái sừng bò hoang đựng mồi cho cá nhỏ rồi quăng lên bờ những con cá câu được, còn giãy đành đạch; các bạn đồng hành của tôi bị lôi vào đá cũng giãy lên như vậy, và Xi-la ăn thịt họ ở cửa hang, trong khi họ đang kêu gào, hoảng hốt giơ tay về phía tôi cầu cứu. Đó chính là cảnh thương tâm nhất mà mắt tôi thấy được trong thời gian lênh đênh trên mặt biển tìm đường. (Trích Gặp Ka-ríp và Xi-la, sử thi Ô-đi-xê)

          b. Nhà dài như một hơi chiêng, sàn hiên rộng như một hơi ngựa chạy (Trích sử thi Đăm Săn)

          c. Tôi tớ mang của cải về nhiều như ong đi chuyển nước, như vò vẽ đi chuyển hoa, như bầy trai gái đi giếng làng cõng nước. (Trích sử thi Đăm Săn)

          Phương pháp giải:

          - Đánh dấu biện pháp so sánh được sử dụng trong các đoạn trích.

          Lời giải chi tiết:

          a.

          - Câu sử dụng biện pháp so sánh: “Cũng như người đi câu ngồi trên mỏm đá cao, từ đầu cần câu dài tung xuống biển cái sừng bò hoang đựng mồi cho cá nhỏ rồi quăng lên bờ những con cá câu được, còn giãy đành đạch; các bạn đồng hành của tôi bị lôi vào đá cũng giãy lên như vậy”.

          - Trong câu a, từ ngữ so sánh “như vậy” được đặt xuống cuối câu. So sánh cách những người bạn đồng hành của Ô-đi-xê bị quái thú lôi vào hang cũng giống như cách những con cá bị giật từ nước lên trên bờ. Từ đó, người đọc dễ dàng hình dung ra cảnh tượng thảm thương của họ.

          b.

          - Cả hai vế đều sử dụng biện pháp so sánh.

          - Từ so sánh “như” được đặt giữa hai vế (vế so sánh và vế được so sánh) nhằm mô tả độ rộng về kích thước nhà và sàn hiên của ngôi nhà dài người Ể-đê.

          c.

          - Vế được so sánh xuất hiện nhiều hơn vế so sánh.

          - Từ ngữ so sánh “như” xuất hiện ba lần nhằm nhấn mạnh kết quả mà Đăm Săn nhận được khi chiến thắng tù trưởng Mtao Mxây.

          Câu 5

            Video hướng dẫn giải

            Phân tích tác dụng của biện pháp nói quá trong đoạn văn sau:

            Bà con xem, Đăm Săn uống không biết say, ăn không biết no, chuyện trò không biết chán. Cả một vũng nhão ra nước. Lươn trong hang, giun trong bùn, rắn hổ, rắn mai đều chui lên nằm trên cao sưởi nắng. Ếch nhái dưới gầm nhà, kì nhông ngoài giữa bãi thì kêu lên inh ỏi suốt ngày đêm. Các chàng trai đi lại ngực đụng ngực. Các cô gái đi lại vú đụng vú. Cảnh làng một tù trưởng nhà giàu sao mà vui thế? (Trích sử thi Đăm Săn)

            Phương pháp giải:

            - Chỉ rõ biện pháp nói quá trong đoạn văn.

            - Kết hợp với bài học về sử thi Đăm Săn, nêu lên tác dụng của biện pháp nói quá được sử dụng trong đoạn trích.

            Lời giải chi tiết:

            - Biện pháp nói quá được sử dụng trong đoạn văn trên:

            + “Bà con xem, Đăm Săn uống không biết say, ăn không biết no, chuyện trò không biết chán”.

            → Tác dụng: nhấn mạnh sức mạnh, sự vui mừng của Đăm Săn khi giành được chiến thắng.

            + “Cả một vũng nhão ra nước. Lươn trong hang, giun trong bùn, rắn hổ, rắn mai đều chui lên nằm trên cao sưởi nắng. Ếch nhái dưới gầm nhà, kì nhông ngoài giữa bãi thì kêu lên inh ỏi suốt ngày đêm. Các chàng trai đi lại ngực đụng ngực. Các cô gái đi lại vú đụng vú.”

            → Tác dụng: nhấn mạnh không khí vui mừng của cả con người và con vật tại nhà Đăm Săn sau khi chàng giành được chiến thắng.

            Từ đọc đến viết

              Video hướng dẫn giải

              Từ việc đọc hai văn bản sử thi trên đây, hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) về một phẩm chất của người anh hùng sử thi, trong đó có đánh dấu phần bị tỉnh lược trong văn bản hoặc chú thích trích dẫn.

              Phương pháp giải:

              - Đọc kĩ hai văn bản sử thi đã học ở trên để tìm ra phẩm chất bản thân cảm thấy ấn tượng nhất để viết.

              - Chú ý có đánh dấu phần bị tỉnh lược hoặc chú thích trích dẫn.

              Lời giải chi tiết:

              Câu chuyện về những người anh hùng sử thi chưa bao giờ giảm nhiệt về độ hấp dẫn mà nó mang lại. Bởi mỗi vị anh hùng lại mang đến cho người đọc một cách nhìn mới đầy ngưỡng mộ và ngạc nhiên. Nhưng, có một phẩm chất mà hầu hết các anh hùng đều có, thậm chí là cần thiết đó là sự điềm tĩnh. Điềm tĩnh ở đây không có nghĩa là giải quyết mọi tình huống xảy ra một cách chậm chạp mà chính phẩm chất này sẽ giúp họ có được những lối suy nghĩ thông suốt hơn, tránh trường hợp quá nóng vội dẫn đến thất bại, nhất là khi gặp chuyện hiểm nguy. Khi Ô-đi-xê được cảnh báo trước về những hiểm nguy về các nàng Xi-ren, tuy tâm trạng khá bồn chồn và lo lắng nhưng chàng vẫn điềm tĩnh để đưa ra hướng giải quyết cho mọi người. “(...) Tôi lần lượt nút chặt tai cho các bạn đồng hành, còn họ thì buộc tay chân tôi lại. Tôi đứng dưới cột buồm, và họ lấy dây thừng trói tôi vào đấy. Thế rồi họ ngồi xuống, đập mái chèo xuống mặt biển ngầu bọt xám”. (Trích Gặp Ka-ríp và Xi-la, sử thi Ô-đi-xê). Ô-đi-xê chính là anh hùng sử thi điển hình cho phẩm chất nói trên. Nhờ đó, chàng cùng những người bạn đồng hành có thể đưa ra cách giải quyết tốt nhất và vượt qua sự quyến rũ của các nàng Xi-ren.

              Trong đó:

              - Phần bị tỉnh lược: “(...) Tôi lần lượt nút chặt tai cho các bạn đồng hành, còn họ thì buộc tay chân tôi lại. Tôi đứng dưới cột buồm, và họ lấy dây thừng trói tôi vào đấy. Thế rồi họ ngồi xuống, đập mái chèo xuống mặt biển ngầu bọt xám”. à được đánh dấu bằng cách dùng kí hiệu dấu chấm lửng đặt trong dấu ngoặc đơn.

              - Chú thích trích dẫn: (Trích Gặp Ka-ríp và Xi-la, sử thi Ô-đi-xê).

              Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 50 Ngữ Văn 10 tập 1 Chân trời sáng tạo - Chi tiết

              Bài học Thực hành tiếng Việt trang 50 Ngữ Văn 10 tập 1 Chân trời sáng tạo tập trung vào việc củng cố kiến thức về các phép tu từ, đặc biệt là phép ẩn dụ, so sánh và nhân hóa. Thông qua các bài tập, học sinh sẽ được rèn luyện kỹ năng phân tích, nhận diện và vận dụng các phép tu từ này trong quá trình viết và nói.

              I. Mục tiêu bài học

              • Nắm vững khái niệm và đặc điểm của phép ẩn dụ, so sánh, nhân hóa.
              • Phân biệt được các phép tu từ khác nhau.
              • Vận dụng các phép tu từ vào việc diễn đạt ý tưởng một cách sinh động, sáng tạo.

              II. Nội dung bài học và hướng dẫn giải bài tập

              Bài 1: Tìm và phân tích các phép tu từ trong đoạn văn sau:

              (Đoạn văn mẫu sẽ được chèn vào đây)

              Hướng dẫn:

              1. Đọc kỹ đoạn văn, xác định các từ ngữ, hình ảnh được sử dụng để so sánh, ẩn dụ hoặc nhân hóa.
              2. Phân tích ý nghĩa của các phép tu từ đó, chúng góp phần làm cho đoạn văn trở nên sinh động, hấp dẫn như thế nào.
              3. Nêu rõ tác dụng của từng phép tu từ trong việc diễn đạt ý tưởng của tác giả.
              Bài 2: Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 5-7 câu) sử dụng ít nhất hai phép tu từ đã học.

              Hướng dẫn:

              • Chọn một chủ đề quen thuộc, gần gũi.
              • Sử dụng các phép tu từ (ẩn dụ, so sánh, nhân hóa) một cách tự nhiên, phù hợp với nội dung đoạn văn.
              • Đảm bảo đoạn văn có bố cục rõ ràng, mạch lạc, diễn đạt ý tưởng một cách trôi chảy.
              Bài 3: Phân tích tác dụng của việc sử dụng phép tu từ trong một bài thơ hoặc đoạn văn mà em yêu thích.

              Hướng dẫn:

              1. Chọn một bài thơ hoặc đoạn văn mà em yêu thích, trong đó có sử dụng các phép tu từ.
              2. Chỉ ra các phép tu từ được sử dụng trong bài thơ hoặc đoạn văn đó.
              3. Phân tích tác dụng của các phép tu từ đó trong việc tạo nên vẻ đẹp của bài thơ hoặc đoạn văn, cũng như trong việc truyền tải ý nghĩa của tác giả.

              III. Lưu ý khi làm bài tập

              Để hoàn thành tốt các bài tập Thực hành tiếng Việt trang 50, các em cần:

              • Nắm vững kiến thức lý thuyết về các phép tu từ.
              • Rèn luyện kỹ năng phân tích, nhận diện và vận dụng các phép tu từ.
              • Đọc kỹ yêu cầu của từng bài tập và trả lời một cách chính xác, đầy đủ.
              • Tham khảo các tài liệu tham khảo, bài giảng của giáo viên để hiểu rõ hơn về bài học.

              IV. Mở rộng kiến thức

              Ngoài các phép tu từ đã học, còn rất nhiều phép tu từ khác được sử dụng trong tiếng Việt, như: phóng đại, chơi chữ, nói giảm nói tránh,... Các em có thể tìm hiểu thêm về các phép tu từ này để nâng cao khả năng sử dụng ngôn ngữ của mình.

              Tusach.vn hy vọng với bài soạn chi tiết này, các em sẽ học tập hiệu quả và đạt kết quả tốt trong môn Ngữ Văn 10. Chúc các em thành công!

              Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!

              VỀ TUSACH.VN