1. Trang Chủ
  2. Tài Liệu Học Tập
  3. Soạn bài Thực hành tiếng Việt bài 7 SGK Ngữ văn 9 tập 2 Cánh diều

Soạn bài Thực hành tiếng Việt bài 7 SGK Ngữ văn 9 tập 2 Cánh diều

Soạn bài Thực hành tiếng Việt bài 7 Ngữ văn 9 tập 2 Cánh Diều

Bài viết này cung cấp bộ câu hỏi và đáp án soạn bài Thực hành tiếng Việt bài 7 trong sách giáo khoa Ngữ văn 9 tập 2 Cánh Diều. Mục tiêu là giúp các em học sinh hiểu rõ nội dung bài học, rèn luyện kỹ năng thực hành tiếng Việt và hoàn thành bài tập một cách tốt nhất.

tusach.vn luôn đồng hành cùng các em học sinh trên con đường chinh phục tri thức.

Xác định biện pháp tu từ chơi chữ trong những câu dưới đây. Chỉ rõ lối chơi chữ trong mỗi câu và tác dụng của chúng.

Trả lời Câu hỏi 1 trang 41 SGK Ngữ văn 9 Cánh diều

Xác định biện pháp tu từ chơi chữ trong những câu dưới đây. Chỉ rõ lối chơi chữ trong mỗi câu và tác dụng của chúng.

a)

Bán rượu, bán chè, không bán nước.

Buôn trăm, buôn chục, chẳng buôn quan.

(Câu đối)

b)

Có tài mà cậy chi tài,

Chữ tài liền với chữ tai một vần.

(Nguyễn Du)

c)

Ngọt thơm sau lớp vỏ gai,

Quả ngon lớn mãi cho ai đẹp lòng.

Mời cô mời bác ăn cùng,

Sầu riêng mà hóa vui chung trăm nhà.

(Phạm Hồ)

Phương pháp giải:

Vận dụng kiến thức về biện pháp tu từ chơi chữ.

Lời giải chi tiết:

Cách 1

a)

- Lối Chơi Chữ: Sử dụng trò chơi chữ "bán" với nghĩa được mở rộng. Ở đây, "bán" không chỉ là bán hàng mà còn mang nghĩa "dễ thu phục" với nguyên vẹn ý "không bán" ở cuối câu.

- Tác Dụng: Tạo ra sự hài hước, khéo léo thông qua lối chơi chữ, gợi lên hình ảnh những người giữ trọng vọng của mình và không dễ "bán" với mọi lời đề nghị.

b)

- Lối Chơi Chữ: Mối quan hệ không hoàn toàn tích cực giữa "tài" (năng khiếu, tài năng) và "tai" (tai nạn, rủi ro). Hai từ này có cùng âm vần nhưng ý nghĩa hoàn toàn trái ngược nhau.

- Tác Dụng: Cách chơi chữ này nhấn mạnh việc cần phải khiêm tốn, không được cầy có tài.

c)

- Lối Chơi Chữ: Cách chơi chữ đơn giản thông qua việc so sánh "vỏ gai" (gai khó chịu bên ngoài) với "quả" bên trong, hay tượng trưng cho người tâm hồn đẹp trong bên trong mặc dù bề ngoài không thể nào ám ảnh hơn.

- Tác Dụng: Chơi chữ nhấn mạnh việc không nên đánh giá người khác qua hình dáng bên ngoài mà hãy để lòng chân thành và tốt đẹp bên trong xác định giá trị thực sự của họ. 

Câu

Lối chơi chữ

Tác dụng

a

Sử dụng trò chơi chữ "bán" với nghĩa được mở rộng. Ở đây, "bán" không chỉ là bán hàng mà còn mang nghĩa "dễ thu phục" với nguyên vẹn ý "không bán" ở cuối câu.

Tạo ra sự hài hước, khéo léo thông qua lối chơi chữ, gợi lên hình ảnh những người giữ trọng vọng của mình và không dễ "bán" với mọi lời đề nghị.

b

Mối quan hệ không hoàn toàn tích cực giữa "tài" (năng khiếu, tài năng) và "tai" (tai nạn, rủi ro). Hai từ này có cùng âm vần nhưng ý nghĩa hoàn toàn trái ngược nhau.

Cách chơi chữ này nhấn mạnh việc cần phải khiêm tốn, không được cầy có tài.

c

Cách chơi chữ đơn giản thông qua việc so sánh "vỏ gai" (gai khó chịu bên ngoài) với "quả" bên trong, hay tượng trưng cho người tâm hồn đẹp trong bên trong mặc dù bề ngoài không thể nào ám ảnh hơn.

Chơi chữ nhấn mạnh việc không nên đánh giá người khác qua hình dáng bên ngoài mà hãy để lòng chân thành và tốt đẹp bên trong xác định giá trị thực sự của họ. 

Trả lời Câu hỏi 2 trang 42 SGK Ngữ văn 9 Cánh diều

Năm 1946, khi được nhà thơ Hãng Phương biếu một gói cam, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã làm một bài thơ để cảm ơn bà như sau:

Cảm ơn bà biếu gói cam

Nhận thì không đúng, từ làm sao đây?

Ăn quả nhớ kẻ trồng cây,

Phải chăng khổ tận đến ngày cam lai?

Hãy chỉ ra lối chơi chữ được sử dụng trong bài thơ trên và phân tích tác dụng của lối chơi chữ đó.

Phương pháp giải:

Vận dụng kiến thức về biện pháp tu từ chơi chữ.

Lời giải chi tiết:

Cách 1

- Sử dụng chơi chữ và thành ngữ

+ Thành ngữ "Khổ tận cam lai" (Khổ: đắng; tận: hết,cam:ngọt, lai:đến) nghĩa là "hết khổ sở sẽ đến lúc sung sướng''

+ Chơi chữ đồng âm:

Cam: quả cam, trái cam

Cam: ngọt/sướng

Tác Dụng:

- Tạo sự phong phú cho bài thơ khi kết hợp nghệ thuật và sự thông minh thông qua lối chơi chữ, vừa truyền đạt ý nghĩa tốt hơn.

- Thông qua lối chơi chữ, bài thơ không chỉ truyền đạt được thông điệp cảm ơn mà còn tạo ra ấn tượng mạnh mẽ và sâu sắc với độc giả. 

Lối chơi chữ

Tác dụng

Chơi chữ đồng âm:

Cam: quả cam, trái cam

Cam: ngọt/sướng

- Tạo sự phong phú cho bài thơ khi kết hợp nghệ thuật và sự thông minh thông qua lối chơi chữ, vừa truyền đạt ý nghĩa tốt hơn.

- Bài thơ không chỉ truyền đạt được thông điệp cảm ơn mà còn tạo ra ấn tượng mạnh mẽ và sâu sắc với độc giả. 

Trả lời Câu hỏi 3 trang 42 SGK Ngữ văn 9 Cánh diều

Phân tích cách chơi chữ được sử dụng trong bài thơ dưới đây, chỉ ra các từ ngữ được tác giả sử dụng để chơi chữ và sự tài tình trong việc sử dụng những từ ngữ đó.

Chẳng phải liu điu vẫn giống nhà,

Rắn đầu biếng học chẳng ai tha.

Thẹn đèn hổ lửa, đau lòng mẹ,

Nay thét mai gầm rát cổ cha.

Ráo mép chỉ quen tuồng nói dối,

Lằn lưng cam chịu vết roi tra

Từ nay Trâu, Lỗ xin chăm học,

Kẻo hổ mang danh tiếng thế gia.

(Lê Quý Đôn)

Phương pháp giải:

Vận dụng kiến thức về biện pháp tu từ chơi chữ.

Lời giải chi tiết:

Cách 1

Lối chơi chữ dùng các từ gần nghĩa: liu điu, rắn, thẹn đèn, hổ lửa, mai gầm, ráo, lằn, Trâu Lỗ, hổ mang đều có nghĩa chỉ các loại rắn

+ Lối chơi chữ thứ hai sử dụng hiện tượng đồng âm:

+ Liu điu: tên một loài rắn nhỏ (danh từ), nhẹ, chậm yếu (tính từ)

+ Rắn: chỉ chung các loại rắn (danh từ), chỉ tính chất cứng (tính từ): cứng rắn, cứng đầu

- Các từ ngữ: liu điu, rắn, thẹn đèn, hổ lửa, mai gầm, ráo, lằn, Trâu Lỗ, hổ mang đều có nghĩa chỉ các loại rắn

- Lối chơi chữ thứ hai sử dụng hiện tượng đồng âm:

+ Liu điu: tên một loài rắn nhỏ hoặc chỉ sự nhẹ, chậm yếu

+ Rắn: chỉ chung các loại rắn hoặc chỉ tính chất cứng (cứng rắn, cứng đầu)

Trả lời Câu hỏi 4 trang 42 SGK Ngữ văn 9 Cánh diều

Tìm các biện pháp tu từ điệp thanh, điệp vần trong những câu dưới đây. Chỉ ra tác dụng của chúng.

a)

Đoạn trường thay lúc phân kì,

Vó câu khấp khểnh, bánh xe gập ghềnh.

(Nguyễn Du)

b)

Tài cao phận thấp chí khí uất,

Giang hồ mê chơi quên quê hương.

(Tản Đà)

c)

Bác đi... Di chúc giục lòng ta

Cho cả muôn đời một khúc ca

(Tố Hữu)

d)

Em ơi, Ba Lan mùa tuyết tan

Đường bạch dương sương trắng nắng tràn

(Tố Hữu)

Phương pháp giải:

Vận dụng kiến thức về biện pháp tu từ điệp thanh, điệp vần.

Lời giải chi tiết:

Cách 1

a. Trong hai câu thơ Truyện Kiều, tác giả dùng hai từ láy: khấp khểnh, gập ghềnh.

- Ở mỗi từ láy, có điệp âm đầu (kh – kh, g – gh) và chuyển đổi vần âp – ênh.

- Hai từ láy điệp vần âp – ênh.

Tác dụng: tạo ra hình ảnh con đường mấp mô, vó ngựa và bánh xe luôn luôn ở trạng thái chuyển động khó khăn, xóc nảy, trục trặc. Đồng thời cũng gián tiếp bộc lộ tâm trạng đau khổ, bất an của nàng Kiều lúc phải li biệt với gia đình để bán mình cho Mã Giám Sinh.

b.

Điệp thanh trắc: Thấp chí khí uất ( sắc ).

Tác dụng: Gợi cảm giác về sự uất ức của một người tài cao. Câu : giang hồ mê chơi quên quê hương.

Điệp thanh bằng: giang hồ mê chơi quên quê hương.

Tác dụng: Gợi cảm giác thanh bình của làng quê trong tâm trí của người giang hồ.

c.

Điệp vần “i" (đi, di), “a" (ta, cả, ca)

Tác Dụng: Câu thơ chủ yếu Tạo ra sự tôn kính, thể hiện sự xót thương

d.

Gieo vần "an" và điệp vần "ương" (đường - dương - sương), điệp vần "ăng" (trắng - nắng).

Sử dụng chủ yếu là vần bằng (Hai câu thơ mười bốn chữ có tới mười thanh bằng) nhưng không gợi cảm giác buồn như vẫn thường có mà kết hợp với các thanh trắc, cùng với những âm mở, khiến cho ta cảm nhận được niềm hân hoan trong cảm xúc của nhà thơ trước khung cảnh thiên nhiên đẹp và mới lạ của nước bạn. Tiếng reo vui hân hoan cũng là một lời san sẻ với người mình yêu thương, với quê hương, đất nước mình.

Câu

Biện pháp điệp thanh, điệp vần

Tác dụng

a

khấp khểnh, gập ghềnh

tạo ra hình ảnh con đường mấp mô, vó ngựa và bánh xe luôn luôn ở trạng thái chuyển động khó khăn, xóc nảy, trục trặc. Đồng thời cũng gián tiếp bộc lộ tâm trạng đau khổ, bất an của nàng Kiều lúc phải li biệt với gia đình để bán mình cho Mã Giám Sinh.

b

Điệp thanh trắc: Thấp chí khí uất (sắc)

Điệp thanh bằng: giang hồ mê chơi quên quê hương.

Gợi cảm giác về sự uất ức của một người tài cao. Câu: giang hồ mê chơi quên quê hương.

Gợi cảm giác thanh bình của làng quê trong tâm trí của người giang hồ.

c

Điệp vần “i" (đi, di), “a" (ta, cả, ca)

Câu thơ chủ yếu Tạo ra sự tôn kính, thể hiện sự xót thương

d

Gieo vần "an" và điệp vần "ương" (đường - dương - sương), điệp vần "ăng" (trắng - nắng).

Sử dụng chủ yếu là vần bằng (Hai câu thơ mười bốn chữ có tới mười thanh bằng) nhưng không gợi cảm giác buồn như vẫn thường có mà kết hợp với các thanh trắc, cùng với những âm mở, khiến cho ta cảm nhận được niềm hân hoan trong cảm xúc của nhà thơ trước khung cảnh thiên nhiên đẹp và mới lạ của nước bạn

Soạn bài Thực hành tiếng Việt bài 7 Ngữ văn 9 tập 2 Cánh Diều: Tổng quan và Hướng dẫn chi tiết

Bài học Thực hành tiếng Việt bài 7 trong Ngữ văn 9 tập 2 Cánh Diều tập trung vào việc rèn luyện kỹ năng viết đoạn văn nghị luận về một vấn đề xã hội. Bài học này yêu cầu học sinh phải có khả năng thu thập thông tin, phân tích vấn đề, xây dựng luận điểm và lập luận chặt chẽ, sử dụng ngôn ngữ chính xác và giàu biểu cảm.

Nội dung chính của bài Thực hành tiếng Việt bài 7

Bài học này thường xoay quanh một vấn đề xã hội cụ thể, ví dụ như vấn đề bảo vệ môi trường, vấn đề giáo dục, vấn đề an toàn giao thông, hoặc vấn đề ứng xử văn minh trong xã hội. Học sinh sẽ được yêu cầu viết một đoạn văn nghị luận ngắn để bày tỏ quan điểm cá nhân về vấn đề đó.

Hướng dẫn làm bài Thực hành tiếng Việt bài 7 hiệu quả

  1. Xác định vấn đề cần nghị luận: Đọc kỹ đề bài và xác định rõ vấn đề mà bạn cần nghị luận.
  2. Thu thập thông tin: Tìm kiếm thông tin liên quan đến vấn đề đó từ nhiều nguồn khác nhau, như sách báo, internet, hoặc các cuộc trò chuyện với người khác.
  3. Xây dựng luận điểm: Dựa trên những thông tin đã thu thập, hãy xây dựng một luận điểm rõ ràng và thuyết phục về vấn đề đó.
  4. Lập luận: Sử dụng các dẫn chứng cụ thể, các số liệu thống kê, hoặc các ví dụ minh họa để chứng minh luận điểm của bạn.
  5. Sử dụng ngôn ngữ chính xác và giàu biểu cảm: Sử dụng các từ ngữ chính xác, tránh dùng từ ngữ mơ hồ hoặc đa nghĩa. Sử dụng các biện pháp tu từ để làm cho đoạn văn của bạn trở nên sinh động và hấp dẫn hơn.
  6. Kiểm tra lại bài viết: Sau khi viết xong, hãy kiểm tra lại bài viết của bạn để đảm bảo rằng nó không có lỗi chính tả, ngữ pháp, hoặc lỗi logic.

Ví dụ về dàn ý cho bài Thực hành tiếng Việt bài 7

Dưới đây là một ví dụ về dàn ý cho bài Thực hành tiếng Việt bài 7:

  • Mở bài: Giới thiệu vấn đề cần nghị luận.
  • Thân bài:
    • Luận điểm 1: Giải thích vấn đề.
    • Luận điểm 2: Phân tích nguyên nhân của vấn đề.
    • Luận điểm 3: Đề xuất giải pháp cho vấn đề.
  • Kết bài: Khẳng định lại quan điểm cá nhân và đưa ra lời kêu gọi hành động.

Một số lưu ý quan trọng

Khi viết bài Thực hành tiếng Việt bài 7, bạn cần lưu ý một số điều sau:

  • Đọc kỹ đề bài và hiểu rõ yêu cầu.
  • Xây dựng luận điểm rõ ràng và thuyết phục.
  • Sử dụng các dẫn chứng cụ thể và chính xác.
  • Sử dụng ngôn ngữ chính xác và giàu biểu cảm.
  • Kiểm tra lại bài viết trước khi nộp.

Tusach.vn – Nguồn tài liệu học tập uy tín

Tusach.vn là một website cung cấp tài liệu học tập uy tín và chất lượng cho học sinh các cấp. Chúng tôi luôn cập nhật những tài liệu mới nhất và cung cấp những hướng dẫn chi tiết để giúp các em học sinh học tập tốt hơn. Hãy truy cập tusach.vn để khám phá thêm nhiều tài liệu hữu ích khác!

Giải bài tập Thực hành tiếng Việt bài 7 Ngữ văn 9 tập 2 Cánh Diều (Mẫu)

(Phần này sẽ chứa nội dung giải bài tập cụ thể, ví dụ như các đoạn văn mẫu, đáp án các câu hỏi,...)

Hy vọng bài viết này sẽ giúp các em học sinh hiểu rõ hơn về bài Thực hành tiếng Việt bài 7 Ngữ văn 9 tập 2 Cánh Diều và làm bài tập một cách hiệu quả. Chúc các em học tập tốt!

Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!

VỀ TUSACH.VN