1. Trang Chủ
  2. Tài Liệu Học Tập
  3. Soạn bài Thực hành tiếng Việt bài 6 SGK Ngữ văn 9 tập 2 Cánh diều

Soạn bài Thực hành tiếng Việt bài 6 SGK Ngữ văn 9 tập 2 Cánh diều

Soạn bài Thực hành tiếng Việt bài 6 Ngữ văn 9 tập 2 Cánh Diều

Bài viết này cung cấp bộ câu hỏi và đáp án soạn bài Thực hành tiếng Việt bài 6 trong sách giáo khoa Ngữ văn 9 tập 2 Cánh Diều. Mục tiêu là giúp các em học sinh hiểu rõ nội dung bài học, rèn luyện kỹ năng thực hành tiếng Việt và hoàn thành bài tập một cách tốt nhất.

tusach.vn luôn đồng hành cùng các em học sinh trên con đường chinh phục tri thức.

Thử chuyển mỗi thành phần câu hoặc thành phần của cụm từ được in đậm dưới đây sang vị trí khác trong câu; qua đó, giải thích vì sao các tác giả lại chọn vị trí của chúng như ở những câu đã cho.

Trả lời Câu hỏi 1 trang 17 SGK Ngữ văn 9 Cánh diều

Thử chuyển mỗi thành phần câu hoặc thành phần của cụm từ được in đậm dưới đây sang vị trí khác trong câu; qua đó, giải thích vì sao các tác giả lại chọn vị trí của chúng như ở những câu đã cho.

a) Mùa thu năm 1940, phát xít Nhật đến xâm lăng Đông Dương để mở thêm căn cứ đánh Đồng minh, thì bọn thực dân Pháp quỳ gối đầu hàng, mở cửa nước ta rước Nhật. Từ đó dân ta chịu hai tầng xiềng xích: Pháp và Nhật. Từ đó dân ta càng cực khổ, nghèo nàn. (Hồ Chí Minh)

b) Vì đường xa, chúng tôi chỉ ở nhà được có ba ngày. Trong ba ngày ngắn ngủi đó, con bé không kịp nhận ra anh là cha. (Nguyễn Quang Sáng)

c) Giữa mặt vịnh mênh mông -.nh ngắt và tim tím nhô lên những tảng đá vôi hình thù kì dị và dường như được bút sơn của một hoạ sĩ quét lên vô số màu sắc, từ màu xanh ngọc bích đến màu đỏ nâu và vàng. (Thi Sảnh)

d)

Lom khom dưới núi, tiều vài chú,

Lác đác bên sông, chợ mấy nhà.

(Bà Huyện Thanh Quan)

Phương pháp giải:

Thử sắp xếp vị trí khác và đưa ra nhận xét, giải thích

Lời giải chi tiết:

Cách 1

a) Mùa thu năm 1940, phát xít Nhật đến xâm lăng Đông Dương để mở thêm căn cứ đánh Đồng minh, thì bọn thực dân Pháp quỳ gối đầu hàng, mở cửa nước ta rước Nhật.

Đặt "Từ đó" ngay sau "Dân ta chịu hai tầng xiềng xích: Pháp và Nhật" để nối liền nguyên nhân và hậu quả của sự kiện. "Từ đó" dân ta càng cực khổ, nghèo nàn.

b) Vì đường xa, chúng tôi chỉ ở nhà được có ba ngày. Trong ba ngày ngắn ngủi đó, con bé không kịp nhận ra anh là cha.

Đặt "Trong ba ngày ngắn ngủi đó" ngay sau "chúng tôi chỉ ở nhà được có ba ngày" để làm rõ thời gian và tình huống diễn ra.

c) Giữa mặt vịnh mênh mông xanh ngắt và tim tím nhô lên những tảng đá vôi hình thù kì dị và dường như được bút sơn của một hoạ sĩ quét lên vô số màu sắc, từ màu xanh ngọc bích đến màu đỏ nâu và vàng.

Đặt "nhô lên" ngay sau "tim tím" để mô tả rõ hơn cảnh vật.

d) Lom khom dưới núi, vài chú tiều,

Lác đác bên sông, mấy nhà chợ.

Đặt "vài chú" ngay sau "tiều" và "mấy nhà" ngay sau "chợ" để nhấn mạnh sự tiêu điều của cảnh vật và tăng giá trị gợi hình, gợi cảm cho câu thơ

a) Đặt "Từ đó" ngay sau "Dân ta chịu hai tầng xiềng xích: Pháp và Nhật" để nối liền nguyên nhân và hậu quả của sự kiện. "Từ đó" dân ta càng cực khổ, nghèo nàn.

b) Đặt "Trong ba ngày ngắn ngủi đó" ngay sau "chúng tôi chỉ ở nhà được có ba ngày" để làm rõ thời gian và tình huống diễn ra.

c) Đặt "nhô lên" ngay sau "tim tím" để mô tả rõ hơn cảnh vật.

d) Đặt "vài chú" ngay sau "tiều" và "mấy nhà" ngay sau "chợ" để nhấn mạnh sự tiêu điều của cảnh vật và tăng giá trị gợi hình, gợi cảm cho câu thơ

Trả lời Câu hỏi 2 trang 18 SGK Ngữ văn 9 Cánh diều

Tìm câu bị động trong những đoạn văn dưới đây. Cho biết việc sử dụng những câu bị động đó phù hợp thế nào đối với văn cảnh và mục đích diễn đạt.

a) Sau nghi lễ bái tổ, hai đô thực hiện nghi thức xe đài. Những động tác xe đài được thực hiện rất đa dạng. (Phí Trường Giang)

b) Địa đạo Củ Chi hình thành trong thời kì kháng chiến chống thực dân

Pháp (khoảng năm 1948). Hệ thống địa đạo được xây dựng sớm nhất tại hai xã Tân Phú Trung và Phước Vĩnh An [...]. Lúc đầu, địa đạo chỉ có những đoạn ngắn, cấu trúc đơn giản, dùng để giấu tài liệu, trú ém cán bộ trong vùng địch hậu. Sang giai đoạn kháng chiến chống để quốc Mỹ, địa đạo được gia cố và mở rộng. (Di tích lịch sử Địa đạo Củ Chi)

c) Trong hơn một thế kỷ trở lại đây: dân số thế giới ngày càng tăng, trong khi số lượng các loài động vật ngày một giảm đi võ rệt. Môi trường sống của động vật bị con người chiêm Tĩnh, phá hoại [...]. Nhiều loài thậm chí thường xuyên bị con người ngược đãi, sẵn bắt vô tổ chức và tàn sát không nương tay. (Theo Kim Hạnh Bảo - Trần Nghị Du)

Phương pháp giải:

Vận dụng khái niệm về câu bị động

Lời giải chi tiết:

Cách 1

a) Câu bị động: "Nghi thức xe đài được thực hiện rất đa dạng."

Việc sử dụng câu bị động ở đây phù hợp để tập trung sự chú ý vào hành động "được thực hiện" chứ không phải người hoặc vật thực hiện nó. Câu bị động cũng tạo ra sự trừu tượng và tập trung vào hành động chính.

b) Câu bị động: "Địa đạo được xây dựng sớm nhất tại hai xã Tân Phú Trung và Phước Vĩnh An [...] Sang giai đoạn kháng chiến chống đế quốc Mỹ, địa đạo được gia cố và mở rộng."

Việc sử dụng câu bị động ở đây phù hợp để tập trung vào việc hành động "được xây dựng", "được gia cố và mở rộng", thay vì người nào hoặc tổ chức nào thực hiện hành động.

c) Câu bị động: "Môi trường sống của động vật bị con người chiếm đóng, phá hoại [...]. Nhiều loài thậm chí thường xuyên bị con người ngược đãi, sẵn bắt vô tổ chức và tàn sát không nương tay."

Việc sử dụng câu bị động ở đây phù hợp để tập trung vào việc hành động "bị chiếm đóng, phá hoại", "bị ngược đãi, sẵn bắt và tàn sát", thay vì người làm hành động đó. Câu bị động cũng làm cho thông điệp trở nên mạnh mẽ và tập trung hơn vào hành động.

Câu

Câu bị động

Độ phù hợp

a

Nghi thức xe đài được thực hiện rất đa dạng

 phù hợp để tập trung sự chú ý vào hành động "được thực hiện" chứ không phải người hoặc vật thực hiện nó. Câu bị động cũng tạo ra sự trừu tượng và tập trung vào hành động chính.

b

Địa đạo được xây dựng sớm nhất tại hai xã Tân Phú Trung và Phước Vĩnh An [...] Sang giai đoạn kháng chiến chống đế quốc Mỹ, địa đạo được gia cố và mở rộng

phù hợp để tập trung vào việc hành động "được xây dựng", "được gia cố và mở rộng", thay vì người nào hoặc tổ chức nào thực hiện hành động.

c

Môi trường sống của động vật bị con người chiếm đóng, phá hoại [...]. Nhiều loài thậm chí thường xuyên bị con người ngược đãi, sẵn bắt vô tổ chức và tàn sát không nương tay.

phù hợp để tập trung vào việc hành động "bị chiếm đóng, phá hoại", "bị ngược đãi, sẵn bắt và tàn sát", thay vì người làm hành động đó. Câu bị động cũng làm cho thông điệp trở nên mạnh mẽ và tập trung hơn vào hành động.

Trả lời Câu hỏi 3 trang 18 SGK Ngữ văn 9 Cánh diều

Biến đổi những câu chủ động dưới đây thành câu bị động:

a) Quan Phó bảng Sắc đã dẫn hai con trai đi hầu khắp những nơi nổi tiếng về phong cảnh đẹp, về di tích lịch sử của Nghệ An. (Sơn Tùng)

b) Ba nó bế nó lên. (Nguyễn Quang Sáng)

c) Tây nó đốt nhà tôi rồi, bác ạ. (Kim Lân)

d) Cuộc sống càng văn minh tiến bộ, con người càng sử dụng nhiều nước hơn cho mọi nhu cầu của mình... (Theo Trịnh Văn)

Phương pháp giải:

Vận dụng khái niệm câu bị động

Lời giải chi tiết:

Cách 1

a) Hai con trai đã được dẫn đi hầu khắp những nơi nổi tiếng về phong cảnh đẹp, về di tích lịch sử của Nghệ An bởi Quan Phó bảng Sắc.

b) Nó đã được bế lên bởi ba.

c) Nhà tôi đã bị đốt rồi, bác ạ.

d) Nước đã được 

Câu chủ động

Câu bị động

Quan Phó bảng Sắc đã dẫn hai con trai đi hầu khắp những nơi nổi tiếng về phong cảnh đẹp, về di tích lịch sử của Nghệ An.

Hai con trai đã được dẫn đi hầu khắp những nơi nổi tiếng về phong cảnh đẹp, về di tích lịch sử của Nghệ An bởi Quan Phó bảng Sắc.

Ba nó bế nó lên.

Nó đã được bế lên bởi ba.

Tây nó đốt nhà tôi rồi, bác ạ.

Nhà tôi đã bị đốt rồi, bác ạ.

Cuộc sống càng văn minh tiến bộ, con người càng sử dụng nhiều nước hơn cho mọi nhu cầu của mình...

Nước đã được con người sử dụng nhiều hơn cho mọi nhu cầu của mình

Trả lời Câu hỏi 4 trang 18 SGK Ngữ văn 9 Cánh diều

Viết một đoạn văn (khoảng 8 - 10 dòng) nêu cảm nghĩ của em sau khi học văn bản Chuyện người con gái Nam Xương (Nguyễn Dữ), trong đó có áp dụng các biện pháp mở rộng cấu trúc câu và biến đổi cấu trúc câu. Chỉ ra một trường hợp mở rộng cấu trúc câu và một trường hợp biến đổi cấu trúc câu trong đoạn văn đã viết.

Phương pháp giải:

Nhớ lại nội dung tác phẩm và nêu cảm nhận.

Chú ý các yêu cầu của đề bài

Lời giải chi tiết:

Cách 1

Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ kể về cuộc đời nhân vật Vũ Nương (một người phụ nữ đáng thương, hồng nhan nhưng bạc mệnh). Ở bất kỳ thời đại nào, những người phụ nữ luôn cần có người chồng của mình ở bên cạnh để cùng sẻ chia và gánh vác công việc gia đình. Nhưng ở Vũ Nương, người đọc thấy rõ trên đôi vai nàng là gia đình, mẹ già và con nhỏ. Đau đớn, tủi hổ và bất công, nhân vật Vũ Nương đều phải chịu đựng, bạn đọc chúng ta đặt mình vào vị trí của Vũ Nương mới có thể cảm nhận nỗi đau của nàng dưới xã hội phong kiến đầy bất công. Qua tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương, Nguyễn Dữ đã thực sự để lại trong người đọc sự thương cảm sâu sắc đối với thân phận người phụ nữ dưới chế độ phong kiến xưa.

Mở rộng: (một người phụ nữ đáng thương, hồng nhan nhưng bạc mệnh) - thành phần biệt lập

Biến đổi cấu trúc câu: Đau đớn, tủi hổ và bất công, nhân vật Vũ Nương đều phải chịu đựng - Đảo VN lên trước CN

Tác phẩm "Chuyện người con gái Nam Xương" của Nguyễn Dữ đã khắc họa một cách sinh động cuộc đời bi kịch của Vũ Nương, một người phụ nữ "hồng nhan bạc mệnh". Nàng có nhan sắc và phẩm chất tốt đẹp, nhưng lại phải chịu đựng số phận đầy oan nghiệt. Trên đôi vai mảnh mai của Vũ Nương, gánh vác cả gia đình: mẹ già và con nhỏ. Khi người chồng - Trương Sinh - đi lính, một mình nàng tảo tần lo toan mọi việc, vun vén cho tổ ấm. Nàng thể hiện lòng hiếu thảo, hết mực thương yêu con, luôn giữ gìn sự thủy chung. Tuy nhiên, bi kịch ập đến với Vũ Nương khi Trương Sinh trở về sau chiến tranh. Do sự ghen tuông vô cớ và những định kiến xã hội, nàng bị nghi oan và phải chịu đựng những cay đắng, tủi nhục. Dù đã cố gắng giải thích, minh oan nhưng không được tin tưởng, Vũ Nương đành chọn cách tự vẫn để giữ gìn phẩm giá. Nỗi đau của Vũ Nương khiến người đọc xót xa. Đặt mình vào vị trí của nàng, ta càng thấu hiểu sự bất công và tàn nhẫn của xã hội phong kiến. Qua tác phẩm, Nguyễn Dữ đã bày tỏ niềm thương cảm sâu sắc đối với số phận người phụ nữ trong xã hội cũ, đồng thời lên án gay gắt những hủ tục phong kiến hà khắc đã đẩy họ vào bi kịch.

- Biện pháp mở rộng cấu trúc câu: Khi người chồng - Trương Sinh - đi lính, một mình nàng tảo tần lo toan mọi việc, vun vén cho tổ ấm. (thêm thành phần giải thích)

- Biến đổi cấu trúc câu: Do sự ghen tuông vô cớ và những định kiến xã hội, nàng bị nghi oan và phải chịu đựng những cay đắng, tủi nhục. (Đảo ngữ)

Soạn bài Thực hành tiếng Việt bài 6 SGK Ngữ văn 9 tập 2 Cánh Diều: Hướng dẫn chi tiết và đầy đủ

Bài học Thực hành tiếng Việt bài 6 trong sách Ngữ văn 9 tập 2 Cánh Diều tập trung vào việc rèn luyện kỹ năng sử dụng các biện pháp tu từ, đặc biệt là phép so sánh, ẩn dụ, nhân hóa, và các biện pháp tu từ khác để làm cho câu văn, đoạn văn trở nên sinh động, giàu hình ảnh và biểu cảm hơn. Bài học này cũng giúp học sinh hiểu rõ hơn về tác dụng của các biện pháp tu từ trong việc truyền đạt ý nghĩa và tạo ấn tượng cho người đọc.

I. Mục tiêu bài học

  • Nắm vững kiến thức về các biện pháp tu từ thường gặp: so sánh, ẩn dụ, nhân hóa, hoán dụ, ẩn dụ, nói quá.
  • Phân biệt được các biện pháp tu từ khác nhau và xác định được chúng trong các đoạn văn, bài thơ cụ thể.
  • Vận dụng các biện pháp tu từ một cách linh hoạt và sáng tạo trong quá trình viết văn.

II. Nội dung bài học

Bài học Thực hành tiếng Việt bài 6 được chia thành các phần chính sau:

  1. Lý thuyết: Giới thiệu về các biện pháp tu từ và cách sử dụng chúng.
  2. Luyện tập: Thực hành phân tích và xác định các biện pháp tu từ trong các đoạn văn, bài thơ mẫu.
  3. Vận dụng: Vận dụng các kiến thức đã học để viết một đoạn văn, bài thơ sử dụng các biện pháp tu từ.

III. Hướng dẫn giải bài tập

Dưới đây là hướng dẫn giải chi tiết các bài tập trong sách giáo khoa Ngữ văn 9 tập 2 Cánh Diều:

Bài 1: Tìm và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong các câu sau:

Để giải bài tập này, các em cần đọc kỹ các câu văn và xác định xem câu văn nào sử dụng biện pháp tu từ nào. Sau đó, nêu rõ tác dụng của biện pháp tu từ đó trong việc làm cho câu văn trở nên sinh động, giàu hình ảnh và biểu cảm hơn.

Bài 2: Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 5-7 câu) miêu tả vẻ đẹp của quê hương em, sử dụng ít nhất hai biện pháp tu từ khác nhau.

Để hoàn thành bài tập này, các em cần chọn một chủ đề cụ thể về vẻ đẹp của quê hương em, ví dụ như cảnh vật, con người, phong tục tập quán. Sau đó, sử dụng các biện pháp tu từ đã học để miêu tả chủ đề đó một cách sinh động và hấp dẫn.

Bài 3: Tìm hiểu về một tác phẩm văn học mà em yêu thích và phân tích cách tác giả sử dụng các biện pháp tu từ trong tác phẩm đó.

Bài tập này đòi hỏi các em phải có kiến thức về các tác phẩm văn học và khả năng phân tích, đánh giá. Các em cần chọn một tác phẩm văn học mà mình yêu thích, đọc kỹ tác phẩm đó và phân tích cách tác giả sử dụng các biện pháp tu từ để tạo nên hiệu quả nghệ thuật.

IV. Lưu ý khi làm bài tập

  • Đọc kỹ đề bài và xác định yêu cầu của bài tập.
  • Hiểu rõ kiến thức về các biện pháp tu từ.
  • Vận dụng các biện pháp tu từ một cách linh hoạt và sáng tạo.
  • Kiểm tra lại bài làm trước khi nộp.

tusach.vn hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, các em học sinh sẽ hiểu rõ hơn về bài học Thực hành tiếng Việt bài 6 Ngữ văn 9 tập 2 Cánh Diều và hoàn thành bài tập một cách tốt nhất. Chúc các em học tập tốt!

Biện pháp tu từVí dụTác dụng
So sánh“Đôi mắt em như hai hồ nước”Làm nổi bật vẻ đẹp của đôi mắt.
Ẩn dụ“Đầu súng trăng treo”Tạo hình ảnh thơ mộng, lãng mạn.
Nhân hóa“Cây khóc”Gợi cảm xúc, tạo sự sống động.

Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!

VỀ TUSACH.VN