1. Trang Chủ
  2. Tài Liệu Học Tập
  3. Soạn bài Thực hành tiếng Việt bài 5 SGK Ngữ văn 9 tập 1 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Thực hành tiếng Việt bài 5 SGK Ngữ văn 9 tập 1 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Thực hành tiếng Việt bài 5 Ngữ văn 9 tập 1 Chân trời sáng tạo

Bài viết này cung cấp bộ soạn bài Thực hành tiếng Việt bài 5 Ngữ văn 9 tập 1 Chân trời sáng tạo đầy đủ và chi tiết. Chúng tôi đã biên soạn cẩn thận để giúp các em học sinh hiểu rõ nội dung bài học và hoàn thành bài tập một cách hiệu quả.

Với mục tiêu hỗ trợ tối đa cho quá trình học tập của các em, tusach.vn mang đến những phân tích sâu sắc, đáp án chính xác và hướng dẫn giải bài tập dễ hiểu.

Xác định điển tích, điển cố và nêu tác dụng của việc sử dụng điển tích, điển cố trong các trường hợp sau

Trả lời Câu hỏi 1 trang 138 SGK Văn 9 Chân trời sáng tạo

Xác định điển tích, điển cố và nêu tác dụng của việc sử dụng điển tích, điển cố trong các trường hợp sau

a. Trướng hùm mở giữa trung quân,

Từ Công sánh với phu nhân cùng ngồi.

Tiên nghiêm, trống chửa dứt hồi,

Điểm danh trước dẫn chực ngoài cửa viên.

(Nguyễn Du, truyện Kiều)

b.

Cho gươm mời đến Thúc Lang,

Mặt như chàm đổ, mình dường dẽ run.

Nàng rằng: “Nghĩa trọng nghìn non,

Lâm Tri người cũ, chàng còn nhớ không?

Sâm, Thương chẳng vẹn chữ tòng,

Tại ai, há dám phụ lòng cố nhân?

Gần trăm cuốn, bạc nghìn cân.

Tạ lòng dễ xứng, báo ân gọi là, […]”

(Nguyễn Du, Truyện Kiều)

Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản và xác định

Lời giải chi tiết:

Cách 1

a.

- Điển tích, điển cố trong văn bản trên: trướng hùm, cửa viên

b.

- Điển tích, điển cố trong văn bản trên: dẽ run, Sâm, Thương.

Tác dụng: Cách diễn đạt trở nên hàm súc, uyên bác, giàu sức biểu hiện, gián tiếp bộ lộ, thái độ, cảm xúc của tác giả, tạo nhịp điệu cho câu thơ.

Điển tích, điển cố trong các câu:

a. chữ hùm, Nguyễn Du dùng để chỉ phong thái của người anh hùng Từ Hải. Nói về sự uy nghi của một phiên tòa báo ân báo oán đang được mở, mà Kiều và Từ Hải là chủ tọa.

b. Điển cố: Sâm, Thương: tức là để chỉ sao Sâm và sao Thương. Qua đó, để chỉ tình cảm cách biệt, không bao giờ có thể gặp nhau.

Trả lời Câu hỏi 2 trang 139 SGK Văn 9 Chân trời sáng tạo

Dùng từ điển để tra cứu nghĩa của các thành ngữ dưới đây và cho biết các thành ngữ này gắn với điển tích, điển cố nào.

a. Lá thắm chỉ hồng

b. Tái Ông thất mã

c. Ngưu lang Chức nữ

Phương pháp giải:

Đọc kĩ nhan đề kết hợp với quan sát bức tranh

Lời giải chi tiết:

Cách 1

a. Duyên số, tiền định trong tình yêu, hôn nhân, ví như Vu Hựu đời Đường kết duyên với nàng cung nữ mà trước đây chàng đã từng đề thơ của mình vào chiếc lá thắm đỏ thả trôi theo dòng nước gửi vào cung cấm; cũng ví như Vi Cố kết duyên với người con gái mà trước đây chàng đã thuê người giết và muốn chống lại duyên phận khi ông tơ cho biết chỉ hồng đã buộc chân hai người từ thuở ấy, lúc vợ chàng mới là cô gái lên ba: Dù khi lá thắm chỉ hồng/ Nên chăng thì cũng tại lòng mẹ cha (Truyện Kiều)

b.

“Tái Ông thất mã” đã trở thành một thành ngữ chỉ sự họa, phúc xoay vần mà chúng ta khó có thể biết hay đoán trước được. Theo đó, trong cái họa thường có cái phúc và trong cái phúc lại có cái họa.

 Xưa có ông lão tên là Tái Ông sinh sống ở vùng biên giới phía Bắc Trung Hoa. Nhà ông có một con ngựa quý và ông cũng rất giỏi việc nuôi ngựa. Ngày kia ngựa của Tái Ông xổng chuồng và chạy sang nước Hồ lân cận. Hàng xóm láng giềng hay tin đã đến an ủi nhưng Tái Ông lại cười và nói rằng: “Tôi tuy mất ngựa, nhưng đó có thể lại là điều tốt.”

Vài tháng sau, con ngựa mất tích của Tái Ông đột nhiên trở về cùng với một con tuấn mã. Thấy thế, hàng xóm đã đến chúc mừng. Tuy nhiên Tái Ông lại cau mày và nói: “Tôi được ngựa quý, sợ rằng đó chẳng phải là điềm lành.”

Con trai của ông rất thích cưỡi con ngựa quý này. Một hôm anh ta bị ngã ngựa gãy chân và trở thành tàn tật. Hàng xóm đều đến khuyên nhủ ông đừng quá nghĩ ngợi nhưng Tái Ông điềm nhiên nói: “Con trai tôi tuy gãy chân, nhưng đó chưa hẳn đã là điều không may.” Khi đó hàng xóm đều nghĩ rằng ông lão quá đau buồn nên mới bị quẫn trí.

Một năm sau, nước Hồ láng giềng đã đưa quân sang xâm lược. Tất cả các thanh niên trai tráng đều phải tòng quân và hầu hết đều bị tử trận. Con trai của Tái Ông vì bị tàn tật nên được ở nhà và đã thoát chết. Lúc này hàng xóm láng giềng mới thấy rằng những lời của Tái Ông quả thật là rất thâm thúy.

Người đời sau đã lập ra thành ngữ: “Tái Ông thất mã, an tri họa phúc”. Có nghĩa là: “ông lão mất ngựa, biết đâu là họa hay là phúc”.

c. Còn có tên gọi khác theo ngôn ngữ Việt Nam là Ông Ngâu Bà Ngâu, là một câu chuyện cổ tích rất nổi tiếng có xuất xứ từ Trung Quốc

Ngày xưa có chàng chăn trâu tên là Ngưu Lang. Trong một lần đi chăn trâu, chàng nhìn thấy 7 cô tiên xinh đẹp đang tắm trong hồ. Vì si mê sắc đẹp của cô em út tên là Chức Nữ, Ngưu Lang đã giấu quần áo của nàng đi khiến nàng không thể về trời.

Sau đó, Ngưu Lang đã bày tỏ tình cảm với Chức Nữ, được nàng đồng ý. Vậy là Chức Nữ ở lại trần gian sinh sống cùng Ngưu Lang, cùng chàng có 2 đứa con.

Đến khi Thiên Hậu (mẹ của Chức Nữ) biết được sự tình thì đã sai thiên binh thiên tướng xuống trần bắt Chức Nữ về trời. Quá thương vợ nên Ngưu Lang đã đưa 2 con lên trời tìm mẹ. Thấy vậy, Thiên Hậu liền lấy cây trâm vạch ra một đường thẳng, biến đường thẳng đó thành sông Ngân Hà để ngăn cách Ngưu Lang, Chức Nữ.

Chức Nữ ngày ngày ngồi bên bờ sông dệt vải, ủ rũ nhìn về phía chồng con. Còn Ngưu Lang ở bên kia bờ sông cũng một mực chờ vợ để cùng về trần gian. Ngưu Lang muốn tát cạn dòng sông để được gặp Chức Nữ nhưng tát mãi, đến khi bàn tay rướm máu và ngất lịm bên bờ sông.

Mọi người trên thiên đình thấy vậy, ai cũng thương cảm. Sau đó, Ngọc Hoàng và Thiên Hậu đã cho phép hai người mỗi năm gặp nhau một lần vào ngày mùng 7 tháng 7 âm lịch, tại cầu Ô Thước do đàn quạ trời dùng thân mình tạo nên. Khi gặp nhau, họ đã khóc. Nước mặt của họ khi rơi xuống trần gian thì tạo thành mưa ngâu.

Truyện cổ tích này có liên quan đến các sao Chức Nữ và sao Ngưu Lang, dải Ngân Hà và hiện tượng mưa ngâu diễn ra vào đầu tháng 7 âm lịch ở Việt Nam, ở Trung Quốc gọi là lễ Thất Tịch.

a. Lá thắm chỉ hồng: duyên số, tiền định trong tình yêu, hôn nhân.

- Đó là câu chuyện: Vu Hựu đời Đường kết duyên với nàng cung nữ mà trước đây chàng đã từng đề thơ của mình vào chiếc lá thắm đỏ thả trôi theo dòng nước gửi vào cung cấm; cũng ví như Vi Cố kết duyên với người con gái mà trước đây chàng đã thuê người giết và muốn chống lại duyên phận khi ông tơ cho biết chỉ hồng đã buộc chân hai người từ thuở ấy, lúc vợ chàng mới là cô gái lên ba.

b. Tái Ông thất mã: trong cuộc sống may - rủi là những điều khó đoán định, khó lường trước được, có thể chuyển hóa tác động lẫn nhau.

- Đó là câu chuyện: Thượng Tái ông có con ngựa quý tự nhiên biến mất, nhiều người đến hỏi thăm, ông nói với họ biết đâu đó lại là điều phúc. Quả nhiên, ít hôm sau ngựa quý quay về và kéo theo một con ngựa khác về cùng. Ông lại nói với mọi người biết đâu đó là điều hoạ, và đúng vậy, con trai ông mải mê phi ngựa, chẳng may ngã gãy chân. Thượng Tái ông lại nói với mọi người biết đâu đó lại là điều phúc. Ít lâu sau có giặc, trai trẻ trong làng đều phải ra trận, nhiều người chẳng bao giờ trở về nữa, riêng con ông vì tàn tật mà được ở lại và sống sót.

c. Ngưu lang Chức nữ: chỉ cảnh vợ chồng xa cách, biệt ly, nó trở thành biểu tượng cho tình yêu và lòng thủy chung.

- Đó là câu chuyện Ngưu lang và Chức nữ. Ngưu Lang – một chàng trai nghèo; Chức Nữ - một tiên nữ xinh đẹp. Hai người đã vượt qua mọi khó khăn và chia ly để được gặp nhau mỗi năm vào ngày Thất Tịch (ngày 7 tháng 7 âm lịch).

Trả lời Câu hỏi 3 trang 139 SGK Văn 9 Chân trời sáng tạo

Kể tên một tác phẩm văn học viết bằng chữ Nôm mà em biết. Chỉ ra ít nhất một từ ngữ hoặc hình ảnh mà em thích trong tác phẩm ấy và giải thích lí do lựa chọn từ ngữ/ hình ảnh như vậy

Phương pháp giải:

Lấy tên một tác phẩm văn học và chỉ ra một số hình ảnh đặc sắc.

Lời giải chi tiết:

Cách 1

Bài thơ Tự tình (II) của Hồ Xuân Hương

Canh khuya văng vẳng trống canh dồn, Trơ cái hồng nhan mấy nước non. Chén rượu hương đưa say lại tỉnh, Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn. Xiên ngang mặt đất rêu từng đám, Đâm toạc chân mây đá mấy chòm. Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại, Mảnh tình son trẻ tí con con.

- Em thích nhất hình ảnh “Mảnh tình san sẻ tí con con”

+ Mảnh tình - vốn đã ít, đã bé, đã không trọn vẹn lại còn phải "san sẻ" thành ra gần như chẳng còn gì (tí con con) nên càng xót xa, tội nghiệp

=> Câu thơ nói lên cả nỗi lòng của người phụ nữ trong xã hội xưa, khi cảnh chồng chung vợ chạ đối với họ không phải là xa lạ.

- Tác phẩm Truyện Kiều, trong đó có câu thơ:

Trước sau nào thấy bóng người,

Hoa đào năm ngoái còn cười gió đông.

(Nguyễn Du, Truyện Kiều)

- Hình ảnh: Hoa đào năm ngoái còn cười gió đông: ý câu thơ cuối trong bài thơ Đề Đô Thành Nam Trang của Thôi Hộ (Trung Quốc):

Khứ niên kim nhật thủ môn trung,

Nhân diện đào hoa tương ánh hồng.

Nhân diện bất tri hà xứ khứ,

Đào hoa y cựu tiếu xuân phong.

(Năm trước ngày này ngày của này,

Mặt người, hoa đào ánh hồng lẫn nhau.

Mặt người chẳng biết đã đi đâu?

Hoa đào vẫn như xưa cười với gió đông.)

Nguyễn Du mượn tích này để biểu đạt nỗi bâng khuâng nhớ thương và hụt hẫng của Kim Trọng khi trở về vườn Thuý, Thuý Kiều đã đi xa, chỉ còn thấy bóng dáng ảo ảnh của nàng nơi nhà xưa, vườn cũ.

Trả lời Câu hỏi 4 trang 139 SGK Văn 9 Chân trời sáng tạo

Xác định thành ngữ có trong đoạn trích sau và cho biết hiệu quả của việc sử dụng (những) thành ngữ này:

Vợ chàng quỷ quái, tinh ma,

Phen này kẻ cắp, bà già gặp nhau!

Kiến bò miệng chén chưa lâu.

Mưu sâu cũng trả nghĩa sâu cho vừa!

(Nguyễn Du, Truyện Kiều)

Phương pháp giải:

Xác định thành ngữ và nêu tác dụng

Lời giải chi tiết:

Cách 1

- Thành ngữ: Kẻ cắp bà già, kiến bò miệng chén.

+ Kẻ cắp bà già: Kẻ ranh mãnh gặp người ranh mãnh hơn. Kẻ ranh mãnh, xảo quyệt lại gặp người cao tay, dày kinh nghiệm hơn. 

+ Kiến bò miệng chén: Bế tắc, cùng đường, không thể trốn đi đâu được; quẩn quanh, không thể thoát ra được.

Tác dụng: Tạo nhịp điệu cho câu thơ, câu thơ hàm súc, ngắn gọn, chứa đựng nhiều ý nghĩa sâu sau. Thuý Kiều thông báo rằng với Thúc Sinh về việc mình sẽ gặp Hoạn Thư và Thuý Kiều lúc này không còn non nớt, ngây ngô như trước, cuộc nói chuyện sẽ căng thẳng.

- Thành ngữ: quỷ quái tinh ma, kẻ cắp bà già, kiến bò miệng chén.

- Tác dụng: để thể hiện hành động trừng phạt cái ác theo quan điểm của nhân dân nên ngôn ngữ cũng thật nôm na, bình dị theo cách nói của nhân dân, cái ác phải trừng phạt.

Trả lời Câu hỏi 5 trang 139 SGK Văn 9 Chân trời sáng tạo

Nêu tác dụng của việc sử dụng từ Hán Việt trong ngữ liệu b, bài tập 1.

Phương pháp giải:

Nêu tác dụng của việc sử dụng từ Hán Việt

Lời giải chi tiết:

Cách 1

Tác dụng: Tăng sắc thái biểu cảm cho câu thơ trở nên trang trọng, tao nhã, khái quát và trực tượng hơn, làm nổi bật tâm trạng của Thuý Kiều dành cho Thúc Sinh một tình cảm mang ơn, tình sâu nghĩa nặng

Lời lẽ của Thúy Kiều đối với Thúc Sinh cho thấy lòng biết ơn trân trọng của nàng. Kiều được Thúc Sinh chuộc ra khỏi thanh lâu ở Lâm Tri, thoát cảnh đời ô nhục, rồi được sống những ngày êm ấm với chàng Thúc. Đó là nghĩa nặng nghìn non, là tấm lòng biết ơn sâu sắc của nàng đối với người cũ thân thiết, ân tình. Khi nói với Thúc Sinh, Kiều dùng những từ Hán Việt: nghĩa, tòng, cố nhân, tạ,... Cách nói trang trọng này phù hợp với chàng thư sinh họ Thúc đồng thời diễn tả được tấm lòng biết ơn trân trọng của Kiều.

Soạn bài Thực hành tiếng Việt bài 5 Ngữ văn 9 tập 1 Chân trời sáng tạo: Hướng dẫn chi tiết và đáp án

Bài học Thực hành tiếng Việt bài 5 Ngữ văn 9 tập 1 Chân trời sáng tạo tập trung vào việc rèn luyện kỹ năng sử dụng các biện pháp tu từ (so sánh, ẩn dụ, nhân hóa) trong văn bản. Việc nắm vững kiến thức này không chỉ giúp các em hiểu sâu sắc hơn về ngôn ngữ mà còn nâng cao khả năng diễn đạt và sáng tạo trong viết lách.

I. Mục tiêu bài học

  • Nắm vững kiến thức về các biện pháp tu từ: so sánh, ẩn dụ, nhân hóa.
  • Phân biệt được các biện pháp tu từ trong các đoạn văn, câu văn cụ thể.
  • Vận dụng các biện pháp tu từ vào việc viết văn bản.

II. Nội dung bài học

Bài học được chia thành các phần chính sau:

  1. Lý thuyết: Giới thiệu về các biện pháp tu từ (so sánh, ẩn dụ, nhân hóa) và cách nhận biết chúng.
  2. Luyện tập: Thực hành phân tích và tìm các biện pháp tu từ trong các đoạn văn, câu văn cho trước.
  3. Vận dụng: Sử dụng các biện pháp tu từ để viết một đoạn văn ngắn theo chủ đề cho trước.

III. Hướng dẫn giải bài tập

Dưới đây là hướng dẫn giải chi tiết các bài tập trong sách giáo khoa:

Bài 1: Tìm và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong các câu sau:

Để giải bài tập này, các em cần:

  • Đọc kỹ các câu văn.
  • Xác định các từ ngữ, hình ảnh được sử dụng để so sánh, ẩn dụ hoặc nhân hóa.
  • Giải thích tác dụng của biện pháp tu từ đó trong việc làm nổi bật ý nghĩa của câu văn.
Bài 2: Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 5-7 câu) miêu tả một cảnh vật quen thuộc (ví dụ: dòng sông, khu vườn, con đường) sử dụng ít nhất hai biện pháp tu từ đã học.

Để hoàn thành bài tập này, các em cần:

  • Chọn một cảnh vật quen thuộc.
  • Quan sát kỹ cảnh vật đó và tìm ra những đặc điểm nổi bật.
  • Sử dụng các biện pháp tu từ (so sánh, ẩn dụ, nhân hóa) để miêu tả cảnh vật một cách sinh động và hấp dẫn.

IV. Lưu ý khi làm bài

Khi làm bài tập, các em cần lưu ý:

  • Đọc kỹ yêu cầu của từng bài tập.
  • Hiểu rõ kiến thức về các biện pháp tu từ.
  • Sử dụng ngôn ngữ chính xác, mạch lạc và sáng tạo.

Tusach.vn hy vọng với bộ soạn bài Thực hành tiếng Việt bài 5 Ngữ văn 9 tập 1 Chân trời sáng tạo này, các em sẽ học tập hiệu quả và đạt kết quả tốt trong môn Ngữ văn. Chúc các em thành công!

Biện pháp tu từVí dụTác dụng
So sánh“Đôi mắt em như hai hồ nước”Làm nổi bật vẻ đẹp của đôi mắt.
Ẩn dụ“Cuộc đời là một chuyến tàu”Gợi ý về sự vận động và thay đổi của cuộc đời.
Nhân hóa“Cây khóc dưới ánh trăng”Gợi cảm xúc về sự cô đơn và buồn bã.

Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!

VỀ TUSACH.VN