1. Trang Chủ
  2. Tài Liệu Học Tập
  3. Soạn bài Thực hành tiếng Việt bài 2 SGK Ngữ văn 9 tập 1 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Thực hành tiếng Việt bài 2 SGK Ngữ văn 9 tập 1 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Thực hành tiếng Việt bài 2 Ngữ văn 9 tập 1 Chân trời sáng tạo

Bài viết này cung cấp bộ soạn bài Thực hành tiếng Việt bài 2 Ngữ văn 9 tập 1 Chân trời sáng tạo chi tiết, chính xác, bám sát nội dung SGK. Học sinh có thể tham khảo để hiểu rõ hơn về bài học và hoàn thành bài tập một cách hiệu quả.

Chúng tôi luôn cập nhật những tài liệu học tập mới nhất, đảm bảo cung cấp cho bạn nguồn thông tin đáng tin cậy và hữu ích.

Xác định phần trích dẫn trong các trường hợp sau. Chỉ ra sự khác biệt giữa những phần trích dẫn đó.

Trả lời Câu hỏi 1 trang 42 SGK Văn 9 Chân trời sáng tạo

Xác định phần trích dẫn trong các trường hợp sau. Chỉ ra sự khác biệt giữa những phần trích dẫn đó.

a. Tôi được biết những chiến công chống giặc, cứu nước của người anh hùng Nguyễn Trung Trực và nghĩa quân qua lời kể của cô giáo dạy Lịch sử. Câu nói nổi tiếng của ông khi bị giặc bắt và hành quyết: “Bao giờ người Tây nhổ hết cỏ nước Nam thì mới hết người Nam đánh Tây” khiến tôi rất háo hức chờ đợi chuyến đi này.

(Nhóm biên soạn, Thăm đền thờ Nguyễn Trung Trực ở Kiên Giang, Ngữ văn 7, tập một, bộ sách Chân trời sáng tạo)

b. Tài nguyên rừng đang bị thu hẹp từng ngày, diện tích từng tự nhiên che phủ giảm dần do khai thác trái phép, đất rừng bị chuyển qua đất nông, công nghiệp, các loài sinh vật quý hiếm đứng trước nguy cơ tuyệt chủng. Theo báo cáo số liệu năm 2005 của Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hợp quốc (FAO), Việt Nam là nước phá rừng nguyên sinh đứng thứ hai thế giới.

(Theo Hồ Quang Trung, Hãy yêu mến, bảo vệ thiên nhiên, ngày 6/6/2010, Ngữ văn 8, tập một, bộ sách Chân trời sáng tạo)

c. Năm 2000, khi sang thăm Việt Nam, trong buổi nói chuyện với sinh viên ở Hà Nội, Tổng thống Mỹ Biu Clin-tơn (Bill Clinton) đã đọc thơ Hồ Xuân Hương dịch sang tiếng Anh. Ông Hen-ri Lốp – pư (Henri Lopes), Phó Tổng giám đốc UNESCO, trong bài tựa tập thơ Hồ Xuân Hương xuất bản ở Pa-ri (Paris) năm 1987, cũng đánh giá cao tài năng của nhà thơ bằng những lời nồng nhiệt: “Là nữ thi sĩ hay nữ nhạc sĩ, tôi không biết nữa, có điều nàng đã vĩnh viễn thay đổi vẻ đẹp những tiếng kêu thương của tâm hồn thoát ra trong bí mật những đếm tối hoặc những nơi cô tịch”.

 (Theo Lưu Khánh Thơ, Kì nữ Hồ Xuân Hương – Đời và thơ, https://ct.qdnd.vn/,ngày 24/12/2021)

Phương pháp giải:

Sử dụng tri thức ngữ văn để thực hành

Lời giải chi tiết:

Cách 1

a. Trong trường hợp a, khi sử dụng câu nói của Nguyễn Trung Trực, người viết đã trích dẫn bằng cách đặt nguyên văn câu chữ của ông trong dấu ngoặc kép.

b. Trong trường hợp b, người viết khi trích dẫn ý “Việt Nam là nước phá rừng nguyên sinh đứng thứ hai thế giới" đã viết rõ nguồn: thông tin về tác giả (Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hợp quốc), năm xuất bản (2005). Phần trích dẫn này không được đặt trong dấu ngoặc kép.

c. Trong trường hợp c, khi sử dụng lời đánh giá của ông Hen-ri Lốp-pơ (Henri Lopes), Phó Tổng Giám đốc UNESCO, người viết đã trích dẫn bằng cách đặt nguyên văn câu chữ của ông Hen-ri Lốp-pơ trong dấu ngoặc kép, đồng thời dẫn thêm một số thông tin về tên tác phẩm (bài tập thơ Hồ Xuân Hương), năm xuất bản (1987), nơixuất bản (Pa-ri).

Sự khác biệt giữa các phần trích dẫn: Ở trường hợp a và c, người viết trích dẫn nguyên văn câu nói/ lời đánh giá của người khác và đặt phần trích dẫn trong dấu ngoặc kép (trích dẫn trực tiếp). Ở trường hợp b, người viết không đặt phần trích dẫn trong dấu ngoặc kép mà viết lại ý tưởng của người khác theo cách diễn đạt của mình (trích dẫn gián tiếp).

a. Trong ví dụ này, tác giả sử dụng dấu ngoặc kép để trích dẫn nguyên văn câu nói của người anh hùng Nguyễn Trung Trực

b. Trong ví dụ này, tác giả sử dụng dấu ngoặc đơn khi nhắc về cơ quan và trích dẫn số liệu gián tiếp

c. Trong ví dụ này, tác giả sử dụng dấu ngoặc đơn khi nhắc về tên riêng nước ngoài để người đọc hiểu rõ hơn theo phiên âm tiếng Việt. Ở phần cuối, tác giả sử dụng dấu ngoặc kép để trích dẫn nguyên văn lời nói của ông Henri Lopes

Sự khác biệt của 3 ví dụ trên đó là ví dụ a trích dẫn trực tiếp. Ví dụ b trích dẫn gián tiếp. Ví dụ c kết hợp cả trích dẫn gián tiếp và trực tiếp.

Phần trích dẫn trong các đoạn văn là:

a. “Bao giờ người Tây nhổ hết cỏ nước Nam thì mới hết người Nam đánh Tây”

b. Theo báo cáo số liệu của năm 2005 của Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hợp quốc (FAO), Việt Nam là nước phá rừng nguyên sinh đứng thứ hai thế giới.

c. “Là nữ thi hay nữ nhạc sĩ, tôi không biết nữa, có điều nàng đã vĩnh viễn đổi thay vẻ đẹp những tiếng kêu thương của tâm hồn thoát ra trong bí mật những đêm tối hoặc những nơi cô tịch”

- Sự khác biệt ở đây là, câu a và c là những câu được trích dẫn trực tiếp theo lời nói hoặc trong tác phẩm, còn câu b là câu được trích dẫn gián tiếp, đã được biến đổi để sử dụng luôn mà không cần có dấu hai chấm và ngoặc kép. 

Trả lời Câu hỏi 2 trang 42 SGK Văn 9 Chân trời sáng tạo

Ở văn bản Đọc kết nối chủ điểm, nhóm biên soạn đã dẫn nguồn bài thơ Thơ ca (Ra-xun Gam-za-tốp) như thế nào? Chỉ ra những yếu tố trong phẩn dẫn nguồn đó.

Phương pháp giải:

Đọc lại văn bản Thơ ca và chỉ ra những yếu tố dẫn nguồn trong bài

Lời giải chi tiết:

Cách 1

Ở phần Đọc kết nối chủ điểm, tên tác giả được đặt ngay bên dưới tên bài thơ. Cuối bài thơ, nhóm biên soạn có dẫn nguồn: “(In trong Đa-ghe-xtan của tôi, Phan Hồng Giang dịch, NXB Kim Đồng, Hà Nội, 2016)". Phần dẫn nguồn này có các thông tin: Tên tác phẩm (Đa-ghe-xtan của tôi), dịch giả (Phan Hồng Giang), nhà xuất bản (NXB Kim Đồng), nơi xuất bản (Hà Nội), năm xuất bản (2016).

Ở văn bản Đọc kết nối chủ điểm, nhóm biên soạn đã dẫn nguồn bài thơ Thơ ca (Ra-xun Gam-za-tốp) đã dẫn nguồn một cách gián tiếp bằng cách thông qua các ý trong bài.

- Ở văn bản Đọc kết nối chủ điểm, nhóm biên soạn đã dẫn nguồn bài thơ Thơ ca (Ra-xun Gam-da-tốp) như sau: In trong Ga-ghe-xtan của tôi, Phan Hồng Giang dịch, NXB Kim Đồng, Hà Nội, 2016.

- Những yếu tố trong phần dẫn nguồn trên là: tên tác phẩm, người dịch, nhà xuất bản, nơi xuất bản, năm xuất bản. 

Trả lời Câu hỏi 3 trang 42 SGK Văn 9 Chân trời sáng tạo

Theo em, trong quá trình viết, khi sử dụng tranh ảnh, biểu đổ, sơ đồ,.... lấy từ Internet, chúng ta có cần dẫn nguồn không? Vì sao?

Phương pháp giải:

Sử dụng tri thức ngữ văn phần đạo văn để thực hiện

Lời giải chi tiết:

Cách 1

Trong quá trình viết, khi sử dụng tranh ảnh, biểu đồ, sơ đồ, ... lấy từ internet, chúng ta cần dẫn nguồn vì đây chính là hành động thể hiện sự tôn trọng ý tưởng của người khác và là việc làm cần thiết để tránh đạo văn.

Trong quá trình viết, khi sử dụng tranh ảnh, biểu đổ, sơ đồ,.... lấy từ Internet, chúng ta cần dẫn nguồn vì chúng ta sẽ tôn trọng tác giả, mọi người sẽ biết được tác giả của các sản phẩm trên là ai nên có thể tìm hiểu thêm về tác giả. Quan trọng nhất là tránh đạo văn, tôn trọng bản quyền, sản phẩm trí tuệ của người khác, tránh vi phạm đạo đức.

Theo em, trong quá trình viết, khi sử dụng tranh ảnh, biểu đồ, sơ đồ… lấy từ Internet, chúng ta có cần dẫn nguồn bởi nó là việc làm thể hiện sự tôn trọng của ta đối với quyền tác giả.

Trả lời Câu hỏi 4 trang 42 SGK Văn 9 Chân trời sáng tạo

Trình bày kinh nghiệm của em về việc sử dụng lời nói, ý tưởng, quan điểm,... của người khác khi viết văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn học.

Phương pháp giải:

Sử dụng tri thức ngữ văn để thực hiện

Lời giải chi tiết:

Cách 1

- Khi sử dụng lời nói, ý tưởng, quan điểm của người khác khi viết văn nghị luận phân tích một tác phẩm văn học chúng ta cần chú ý:

+ Sử dụng dấu ngoặc kép đối với các câu nói của tác giả

+ Sử dụng dấu ngoặc tròn để trích dẫn tên tác giả.

+ Trích dẫn chính xác câu nói, quan điểm, ý tưởng của tác giả.

+ Không thay đổi từ, vị trí bố cục một số câu nói của tác giả để biến thànhcủa mình

+ Không nên lắp ráp nhiều nội dung từ nhiều nguồn khác nhau thành bài viết hoàn chỉnh của mình

+ Trích dẫn thơ, văn bản,… cần sử dụng dấu ngoặc kép

+ Nên sử dụng trích dẫn trực tiếp trong khi viết văn để tránh bị đạo văn.

Khi viết văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn học, việc sử dụng lời nói, ý tưởng, quan niệm của người khác sẽ giúp cho bài viết của chúng ta thêm sâu sắc và giàu sức thuyết phục. Để có thể sử dụng lời nói, ý tưởng, quan niệm … của người khác, ta cần:

- Tìm những ý kiến, quan niệm của những người nổi tiếng/ có vị trí cao trong một lĩnh vực nhất định ở những nguồn uy tín như sách, báo chính thống, …

- Khi sử dụng ta cần căn cứ vào mục đích của bài viết để lựa chọn cách trích dẫn trực tiếp hoặc gián tiếp sao cho phù hợp.

Soạn bài Thực hành tiếng Việt bài 2 Ngữ văn 9 tập 1 Chân trời sáng tạo: Giải chi tiết và hướng dẫn làm bài

Chào mừng các em học sinh lớp 9 đến với bài soạn Thực hành tiếng Việt bài 2 Ngữ văn 9 tập 1 Chân trời sáng tạo. Bài học này tập trung vào việc rèn luyện kỹ năng thực hành tiếng Việt, giúp các em củng cố kiến thức đã học và nâng cao khả năng sử dụng ngôn ngữ.

I. Mục tiêu bài học

  • Nắm vững kiến thức về các phép tu từ đã học (so sánh, ẩn dụ, nhân hóa).
  • Vận dụng các phép tu từ vào việc phân tích và tạo lập văn bản.
  • Rèn luyện kỹ năng quan sát, suy nghĩ và diễn đạt.

II. Nội dung bài học

Bài Thực hành tiếng Việt bài 2 tập trung vào các hoạt động sau:

  1. Bài tập 1: Phân tích các câu văn, đoạn văn để xác định các phép tu từ được sử dụng.
  2. Bài tập 2: Sử dụng các phép tu từ để diễn đạt lại các ý tưởng, câu văn cho sinh động và hấp dẫn hơn.
  3. Bài tập 3: Viết một đoạn văn ngắn sử dụng ít nhất hai phép tu từ đã học.

III. Giải chi tiết bài tập

Bài tập 1:

Để giải bài tập 1, các em cần nắm vững định nghĩa và đặc điểm của từng phép tu từ. Ví dụ:

  • So sánh: Là phép đối chiếu hai sự vật, hiện tượng có điểm tương đồng để làm nổi bật đặc điểm của một trong hai.
  • Ẩn dụ: Là phép dùng tên của một sự vật, hiện tượng để chỉ một sự vật, hiện tượng khác có quan hệ tương đồng.
  • Nhân hóa: Là phép gán cho đồ vật, con vật những phẩm chất của con người.

Sau khi xác định được phép tu từ, các em cần giải thích tại sao lại sử dụng phép tu từ đó và hiệu quả của việc sử dụng phép tu từ đó là gì.

Bài tập 2:

Bài tập 2 yêu cầu các em vận dụng các phép tu từ để diễn đạt lại các ý tưởng, câu văn. Để làm tốt bài tập này, các em cần:

  • Hiểu rõ ý nghĩa của câu văn gốc.
  • Chọn phép tu từ phù hợp để diễn đạt lại ý tưởng đó.
  • Đảm bảo câu văn mới diễn đạt đúng ý nghĩa và có tính thẩm mỹ cao.
Bài tập 3:

Bài tập 3 yêu cầu các em viết một đoạn văn ngắn sử dụng ít nhất hai phép tu từ đã học. Để viết một đoạn văn hay, các em cần:

  • Chọn một chủ đề phù hợp.
  • Xây dựng bố cục đoạn văn rõ ràng.
  • Sử dụng các phép tu từ một cách tự nhiên và hợp lý.
  • Kiểm tra lại lỗi chính tả và ngữ pháp.

IV. Lời khuyên khi làm bài

Để hoàn thành tốt bài Thực hành tiếng Việt bài 2 Ngữ văn 9 tập 1 Chân trời sáng tạo, các em nên:

  • Đọc kỹ SGK và ghi chép đầy đủ kiến thức.
  • Làm đầy đủ các bài tập trong SGK và sách bài tập.
  • Tham khảo các tài liệu tham khảo khác để mở rộng kiến thức.
  • Hỏi thầy cô giáo hoặc bạn bè nếu có bất kỳ thắc mắc nào.

Chúc các em học tập tốt và đạt kết quả cao!

Mọi thắc mắc về Soạn bài Thực hành tiếng Việt bài 2 Ngữ văn 9 tập 1 Chân trời sáng tạo, xin vui lòng liên hệ với tusach.vn để được hỗ trợ.

Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!

VỀ TUSACH.VN