Bài soạn Tì bà hành Ngữ văn 9 tập 2 Chân trời sáng tạo được tusach.vn biên soạn chi tiết, giúp học sinh nắm vững kiến thức về tác phẩm, hiểu rõ nội dung, nghệ thuật và ý nghĩa sâu sắc của bài thơ.
Với dàn ý chi tiết, phân tích sâu sắc và các câu hỏi, bài tập có đáp án, bài soạn này sẽ là tài liệu học tập hữu ích cho các em học sinh.
Tìm hiểu tiếng đàn, cách miêu tả tiếng đàn trong văn bản trên và cho biết:
- Thông qua việc miêu tả kỹ nghệ tấu đàn cao siêu cùng cuộc đời truân chuyên của người con gái ca kĩ, tác giả đã phơi trần sự mục nát của quan lại trong xã hội phong kiến, sự suy thoái về sinh kế của nhân dân và sự chôn vùi của tài năng. - Bài thơ biểu đạt sự đồng tình và lòng cảm thương sâu sắc của thi nhân đối với người con gái chơi tỳ bà, nhưng cũng đồng thời biểu đạt tâm trạng phẫn uất của ông khi bị giáng chức |
Trả lời Câu hỏi 1 Hướng dẫn đọc trang 77 SGK Ngữ văn 9 Chân trời sáng tạo
Tìm hiểu tiếng đàn, cách miêu tả tiếng đàn trong văn bản trên và cho biết:
a. Cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh để thể hiện cảm xúc của người ca nữ trong những lần nàng đánh đàn có gì khác nhau?
b. Có thể xem tác giả - người nghe đàn là tri âm của người ca nữ đánh đàn được không? Căn cứ vào đâu để có thể khẳng định như vậy?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản để đưa ra cách sử dụng từ ngữ hình ảnh có sự khác nhau và căn cứ vào đâu để khẳng định.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
a. Lần 1: Tiếng đàn đem đến cảm giác đầy xúc cảm, là sự bộc lộ buồn thương, là tiếng than thở cho những niềm đau 'tấm tức' giữ kín trong trái tim người đàn bấy lâu.
Lần 2: Sử dụng những hình ảnh tượng trưng như 'tiếng suối lạnh', 'ôm sầu, đau giận', 'bình bạc vỡ', 'ngựa thét giong', thật 'thanh tao', và 'buông xé lụa' để mô tả chân thực âm thanh đàn tuyệt vời của người ca nữ.
b. Có thể xem tác giả - người nghe đàn là tri âm của người ca nữ đánh đàn vì thân phận của người nghe đàn cũng có điểm giống với thân phận người kĩ nữ. Đó là một người có tài, có tình nhưng do không chịu sống uốn lưng bó gối nên cuộc đời cũng gặp bao cảnh lận đận, để rồi cuối cùng phải gác chí quân tử để sống cuộc sống ẩn sĩ nơi bến vắng, mang tiếng làm quan nhưng chẳng có việc gì để phát huy tài năng. Hai tài năng bị vùi dập và lãng quên đã bị đưa đẩy.
a.
Số lần | Cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh |
Lần 1 | Tiếng đàn đem đến cảm giác đầy xúc cảm, là sự bộc lộ buồn thương, là tiếng than thở cho những niềm đau 'tấm tức' giữ kín trong trái tim người đàn bấy lâu. |
Lần 2 | Sử dụng những hình ảnh tượng trưng như 'tiếng suối lạnh', 'ôm sầu, đau giận', 'bình bạc vỡ', 'ngựa thét giong', thật 'thanh tao', và 'buông xé lụa' để mô tả chân thực âm thanh đàn tuyệt vời của người ca nữ. |
b. Có vì thân phận của người nghe đàn cũng có điểm giống với thân phận người kĩ nữ
Trả lời Câu hỏi 2 Hướng dẫn đọc trang 78 SGK Ngữ văn 9 Chân trời sáng tạo
Nêu mạch cảm xúc của văn bản.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản để nhận xét về mạch cảm xúc.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Mạch cảm xúc: Bài thơ như một bản đàn đầy tính nhân văn. Qua tiếng đàn tài hoa và số phận lận đận của người ca nữ, nhà thơ đã bộc lộ tâm sự về cuộc đời, về nhân sinh.
Mạch cảm xúc: tâm sự về cuộc đời, về nhân sinh.
Mạch cảm xúc: Bài thơ như một bản đàn đầy tính nhân văn. Qua tiếng đàn tài hoa và số phận lận đận của người ca nữ, nhà thơ đã bộc lộ tâm sự về cuộc đời, về nhân sinh.
Xác định chủ đề và cảm hứng chủ đạo của văn bản.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản để nhận xét về chủ đề và cảm hứng chủ đạo.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Chủ đề: kiếp người trôi nổi, bạc bẽo, buồn thương, xót xa nhưng không hề oán trách số phận.
- Cảm hứng chủ đạo: Bài thơ là tiếng lòng cảm thương đậm chất nhân văn của nhà thơ đối với tài năng bị cuộc đời vô tình lãng quên.
- Chủ đề: kiếp người trôi nổi, bạc bẽo, nhưng không hề oán trách số phận.
- Cảm hứng chủ đạo: tiếng lòng cảm thương đậm chất nhân văn của nhà thơ đối với tài năng bị cuộc đời vô tình lãng quên.
Trả lời Câu hỏi 4 Hướng dẫn đọc trang 78 SGK Ngữ văn 9 Chân trời sáng tạo
Qua văn bản này, tác giả muốn gửi gắm thông điệp gì?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản để đưa thông điệp mà tác giả muốn gửi gắm
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Thông điệp: Sự đồng cảm sâu sắc của nhà thơ đối với số phận người ca nữ đã thể hiện tấm lòng nhân ái bao la của người nghệ sĩ, đồng thời thể hiện tư tưởng nhân văn cao đẹp, đó là sự trân trọng tài năng.
Thông điệp: Sự đồng cảm sâu sắc của nhà thơ đối với số phận người ca nữ đồng thời thể hiện tấm lòng nhân ái bao la của người nghệ sĩ, đồng thời thể hiện tư tưởng nhân văn cao đẹp, đó là sự trân trọng tài năng
Trả lời Câu hỏi 5 Hướng dẫn đọc trang 78 SGK Ngữ văn 9 Chân trời sáng tạo
Chọn một đoạn (từ tám đến mười hai dòng) trong bài thơ và làm rõ một số yếu tố về thi luật của thơ song thất lục bát được thể hiện trong đoạn đó.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản và chọn ra một đoạn, làm rõ yếu tố về thi luật của thơ song thất lục bát.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Hãy ngồi lại gảy chơi khúc nữa,
Sẽ vì nàng soạn sửa bài ca”.
Đứng lên dường cảm lời ta,
Lại ngồi lựa phím đàn đà kíp dây?.
Nghe não nuột khác tay đàn trước,
Khắp tiệc hoa sướt mướt lệ rơi.
Lệ ai chan chứa hơn người?
Giang Châu Tư mã đượm mùi áo xanh?
* Một số yếu tố về thi luật của thơ song thất lục bát được thể hiện trong đoạn:
- Bài thơ có 8 câu.
- Mỗi câu có số tiếng theo đúng quy định:
+ Hai câu đầu (câu 1 và 2) có 7 tiếng (câu thất).
+ Hai câu tiếp theo (câu 3 và 4) có 7 tiếng (câu thất).
+ Hai câu tiếp theo nữa (câu 5 và 6) có 6 tiếng (câu lục).
+ Hai câu cuối cùng (câu 7 và 8) có 8 tiếng (câu bát).
- Cách gieo vần:
+ Vần bằng:
Câu 1 vần với câu 4 ("nữa" - "kíp dây").
Câu 3 vần với câu 6 ("ta" - "hoa").
Câu 7 vần với câu 8 ("người" - "xanh").
+ Vần trắc:
Câu 2 vần với câu 5 ("ca" - "trước").
- Nhịp điệu: Bài thơ có nhịp điệu 3/4, thể hiện qua cách ngắt nhịp.
Đoạn: "Hãy ngồi lại gảy chơi khúc nữa
...
Giang Châu Tư mã đượm mùi áo xanh?"
Yếu tố | Phân tích |
Số chữ | 8 câu |
Số tiếng | - Hai câu đầu (câu 1 và 2) có 7 tiếng (câu thất). - Hai câu tiếp theo (câu 3 và 4) có 7 tiếng (câu thất). - Hai câu tiếp theo nữa (câu 5 và 6) có 6 tiếng (câu lục). - Hai câu cuối cùng (câu 7 và 8) có 8 tiếng (câu bát). |
Gieo vần | - Vần bằng: + Câu 1 vần với câu 4 ("nữa" - "kíp dây"). + Câu 3 vần với câu 6 ("ta" - "hoa"). + Câu 7 vần với câu 8 ("người" - "xanh"). - Vần trắc: Câu 2 vần với câu 5 ("ca" - "trước"). |
Ngắt nhịp | 3/4 |
Bài thơ Tì bà hành của Nguyễn Du là một kiệt tác trong kho tàng văn học Việt Nam, thể hiện tài năng bậc thầy của ông trong việc sử dụng ngôn ngữ và hình ảnh. Bài thơ không chỉ ca ngợi vẻ đẹp của người thiếu nữ mà còn thể hiện nỗi xót xa, thương cảm trước số phận bất hạnh của nàng.
Nguyễn Du (1765-1820) là một trong những nhà thơ lớn nhất của Việt Nam. Ông sinh ra trong một gia đình quý tộc sa sút, chứng kiến nhiều biến động lịch sử và thăng trầm của xã hội. Tì bà hành được sáng tác trong thời gian Nguyễn Du đi sứ sang Trung Quốc, thể hiện nỗi nhớ nước, thương người và sự cảm thông sâu sắc với những số phận bất hạnh.
Bài thơ Tì bà hành có thể chia thành ba phần chính:
Nguyễn Du đã sử dụng nhiều biện pháp nghệ thuật đặc sắc để tạo nên vẻ đẹp của bài thơ:
Bài thơ Tì bà hành thể hiện sự cảm thông sâu sắc của Nguyễn Du đối với những số phận bất hạnh, đặc biệt là những người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Bài thơ cũng là lời ca ngợi vẻ đẹp của con người và tài năng nghệ thuật của Nguyễn Du.
Hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 150-200 từ) trình bày cảm nhận của em về bài thơ Tì bà hành. Trong đoạn văn, hãy nêu lên những ấn tượng sâu sắc nhất của em về bài thơ và giải thích tại sao em lại có những ấn tượng đó.
Lưu ý: Bài soạn trên chỉ mang tính chất tham khảo. Các em học sinh nên tự mình đọc kỹ bài thơ và suy nghĩ để có những cảm nhận sâu sắc nhất.
Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!
Sách kỹ năng sống, Sách nuôi dạy con, Sách tiểu sử hồi ký, Sách nữ công gia chánh, Sách học tiếng hàn, Sách thiếu nhi, tài liệu học tập