1. Trang Chủ
  2. Tài Liệu Học Tập
  3. Soạn bài Ôn tập cuối học kì 1 SGK Ngữ văn 8 tập 1 Chân trời sáng tạo - siêu ngắn

Soạn bài Ôn tập cuối học kì 1 SGK Ngữ văn 8 tập 1 Chân trời sáng tạo - siêu ngắn

Soạn bài Ôn tập cuối học kì 1 Ngữ văn 8 tập 1 Chân trời sáng tạo - Siêu Ngắn

Bài soạn này cung cấp đáp án chi tiết và ngắn gọn cho các câu hỏi trong bài Ôn tập cuối học kì 1 Ngữ văn 8 tập 1, sách Chân trời sáng tạo.

Tusach.vn giúp học sinh dễ dàng nắm bắt kiến thức trọng tâm, chuẩn bị tốt nhất cho các bài kiểm tra và nâng cao kết quả học tập.

Hãy cùng khám phá ngay!

Nối tên thể loại ở cột A với đặc điểm tương ứng ở cột B:

Đọc 1

    Câu 1 (trang 131, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

    Nối tên thể loại ở cột A với đặc điểm tương ứng ở cột B:

    A

    B

    1. Thơ sáu chữ

    a. là thể thơ mỗi dòng có bảy chữ, mỗi bài gồm nhiều khổ, mỗi khổ thường có bốn dòng thơ và có cách gieo vần, ngắt nhịp đa dạng.

    2. Văn bản thông tin giải thích một hiện tượng tự nhiên

    b. là thể loại tự sự dân gian chứa đựng yếu tố gây cười, nhằm mục đích giải trí, hoặc phê phán, châm biếm, đả kích những thói hư, tật xấu trong cuộc sống.

    3. Hài kịch

    c. là văn bản được viết để lí giải nguyên nhân xuất hiện và cách thức diễn ra của một hiện tượng tự nhiên. Kiểu văn bản này thường xuất hiện trong các tài liệu khoa học.

    4. Luận điểm trong văn bản nghị luận

    d. là thể thơ mỗi dòng có sáu chữ, mỗi bài gồm nhiều khổ, mỗi khổ thường có bốn dòng thơ và có cách gieo vần, ngắt nhịp đa dạng.

    5. Truyện cười

    đ. Là một thể loại kịch, dùng biện pháp gây cười để chế giễu các tính cách và hành động xấu xa, lố bịch, lỗi thời của con người.

    6. Thơ bảy chữ

    e. là những ý kiến thể hiện quan điểm của người viết về luận đề.

    Phương pháp giải:

    Vận dụng kĩ năng đọc hiểu

    Lời giải chi tiết:

    1 - d; 2 - c; 3 - đ; 4 - e; 5 - b; 6 - a

    Đọc 2

      Câu 2 (trang 131, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

      Chọn một văn bản tiêu biểu cho mỗi thể loại đã học trong học kì 1 để hoàn thành bảng sau:

      Bài học

      Tên văn bản

      Tác giả

      Thể loại

      Đặc điểm

      Nội dung

      Hình thức

      1

      2

      3

      4

      5

      Phương pháp giải:

      Vận dụng kĩ năng đọc hiểu

      Lời giải chi tiết:

      Bài học

      Tên văn bản

      Tác giả

      Thể loại

      Đặc điểm

      Nội dung

      Hình thức

      1

      Trong lời mẹ hát

      Trương Nam Hương

      Thơ

      - Bài thơ chính là sự khẳng định, niềm tin về tương lai của người con khi phải lớn lên và tự một mình đối diện với cuộc đời dài rộng.

      - Sắc thái chủ đạo của bài thơ là tình cảm gắn bó, yêu kính dành cho mẹ, sự yêu mến với quê hương

      - Sử dụng biện pháp nhân hóa để nhấn mạnh sự khổ cực của mẹ

      - Thể thơ sáu chữ, lời thơ mộc mạc, gần gũi

      2

      Nhớ đồng

      Tố Hữu

      Thơ

      - Bài thơ là tiếng lòng da diết đối với cuộc sống bên ngồi của người chiến sĩ cộng sản. Nỗi nhớ ấy thể hiện khát vọng tự do, tình yêu nhân dân, đất nước, yêu cuộc sống của chính mình.

      - Lựa chọn hình ảnh gần gũi, quen thuộc.

      - Giọng thơ da diết, khắc khoải trong nỗi nhớ

      3

      Khoe của

      Tác giả dân gian

      Truyện cười

      Truyện Khoe của được viết nhằm chế giễu, phê phán những người có tính hay khoe của - một tính xấu khá phổ biến trong xã hội.

      - Cách kể chuyện ngắn gọn, súc tích, dễ nhớ, dễ kể, dễ trao đổi, lan truyền

      - Sử dụng nhiều yếu tố gây cười (những hành động, lời thoại mang nội dung thừa thãi, dài dòng không cần thiết)

      4

      Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục

      Mô-li-e

      Hài kịch

      - Văn bản khắc họa tính cách lố lăng của một tên trưởng giả đã dốt nát còn đòi học làm sang, tạo nên tiếng cười cho độc giả

      - Sử dụng lời thoại sinh động, chân thực

      và phù hợp, nghệ thuật tăng cấp khiến cho lớp kịch càng ngày càng hấp dẫn, tính cách nhân vật được khắc họa thành công, rõ nét

      5

      Bức thư của thủ lĩnh da đỏ

      Xi-át-tô

      Văn bản nghị luận

      Qua bức thư trả lời yêu cầu mua đất của Tổng thống Mĩ Phreng-klin, thủ lĩnh người da đỏ Xi-át-tơn, tác giả đã đặt ra một vấn đề có ý nghĩa toàn nhân loại: Con người phải sống hòa hợp với thiên nhiên, phải chăm lo bảo vệ môi trường và thiên nhiên như bảo vệ mạng sống của mình.

      - Giọng văn giàu sức truyền cảm

      - Phép so sánh, nhân hóa, điệp ngữ

      Đọc 3

        Câu 3 (trang 132, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

        Tóm tắt những kinh nghiệm em đã tích lũy được ở học kì 1 về việc đọc hiểu văn bản theo một số thể loại cụ thể:

        STT

        Thể loại

        Kinh nghiệm đọc rút ra

        1

        Thơ sáu chữ, bảy chữ

        2

        Văn bản thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên

        3

        Văn bản nghị luận

        4

        Truyện cười

        5

        Hài kịch

        Phương pháp giải:

        Vận dụng kiến thức đọc hiểu

        Lời giải chi tiết:

        Tóm tắt những kinh nghiệm đã được tích lũy qua việc đọc hiểu văn bản theo thể loại

        STT

        Thể loại

        Kinh nghiêm đọc rút ra

        1

        Thơ sáu chữ, bảy chữ

        Đếm số câu và số chữ trong câu, nếu các câu đều có sáu chữ là thể thơ sáu chữ, thơ 7 chữ là mỗi dòng có 7 chữ

        2

        Văn bản thuyết minh, giải thích về một hiện tượng tự nhiên

        Văn bản cung cấp thông tin cho người đọc về hiện tượng tự nhiên, thường kết hợp với các phương tiện phi ngôn ngữ (hình ảnh, biểu đồ…)

        3

        Văn bản nghị luận

        Đưa ra quan điểm đánh giá của người viết về một vấn đề nào đó

        4

        Truyên cười

        Là những câu chuyện ngắn gọn, thời gian và không gian không xác định, tình huống trào phúng gây tiếng cười nhằm phê phán thói hư tật xấu.

        5

        Hài kịch

        Kịch dùng, hình thức gây cười để đả kích, phê phán thói xấu, hiện tượng tiêu cực trong xã hội.

        Nhiều nhân vật, biểu diễn trên sân khấu và kết hợp các yếu tố hỗ trợ diễn xuất

        Tiếng Việt 1

          Câu 1 (trang 132, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

          Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

          Tiếng cười có một nhiệm vụ quan trọng với cấu trúc cơ thể chúng ta. Nó là một yếu tố làm cơ thể thêm khỏe mạnh, mang lại cho con người niềm vui. Tiếng cười bắt đầu từ phổi và cơ hoành, tạo ra rung động ở khắp các cơ quan nội tạng, giúp thân thể vận động dễ chịu. Về mặt y học, nụ cười kích thích máu trong cơ thể lưu thông tốt hơn. Cười nhiều cũng làm tăng tốc độ hô hấp, giúp toàn thân nóng lên, căng tràn sức sống. Khi cười, cơ thể được khôi phục về trạng thái sung sức, cân bằng và các chức năng của cơ thể vì thế cũng được cấu trúc lại vững chắc và hài hòa hơn.

          (Theo O-ri-sơn Xơ-goét Ma-đơn, Tiếng cười có lợi ích gì?)

          a. Cho biết đoạn văn trên được viết theo kiểu diễn dịch, quy nạp, song song hay phối hợp.

          b. Xác định câu chủ đề của đoạn văn trên (nếu có)

          c. Tìm ít nhất ba từ Hán Việt trong đoạn văn trên và giải thích ý nghĩa của chúng.

          Phương pháp giải:

          Vận dụng kiến thức đọc hiểu

          Lời giải chi tiết:

          a. Kiểu diễn dịch

          b. Câu chủ đề: “Tiếng cười có một nhiệm vụ quan trọng với cấu trúc cơ thể của chúng ta”

          c. Các từ Hán Việt:

          - “Nhiệm vụ”: Công việc được giao phó, yêu cầu thực hiện đúng quy định, thời hạn

          - “Nội tạng”: Các bộ phận bên trong cơ thể của con người hoặc con vật.

          - “Hô hấp”: Hoạt động thở để duy trì sự sống của người hoặc vật.

          Tiếng Việt 2

            Câu 2 (trang 132, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

            Cho bài ca dao sau:

            Ai ơi về miệt Tháp Mười

            Cá tôm sẵn bắt, lúa trời sẵn ăn

            a. Xác định từ ngữ địa phương có trong bài ca dao và nêu tác dụng của từ ngữ này.

            b. Tìm thán từ có trong bài ca dao và cho biết tác dụng của thán từ ấy.

            Phương pháp giải:

            Vận dụng kiến thức từ địa phương

            Lời giải chi tiết:

            a. Từ ngữ địa phương có trong bài ca dao: “miệt” => thể hiện màu sắc riêng làm nổi bật địa danh được nhắc tới

            b. Thán từ trong bài ca dao: “ơi” => dùng để gọi đáp, giống như một lời mời gọi.

            Tiếng Việt 3

              Câu 3 (trang 132, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

              Đọc câu tục ngữ sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

              Ếch kêu uôm uôm, ao chuôm đầy nước.

              a. Tìm từ tượng thanh có trong câu tục ngữ trên và cho biết từ tượng thanh ấy có tác dụng gì.

              b. Xác định nghĩa tường minh và nghĩa hàm ẩn của câu tục ngữ trên.

              Phương pháp giải:

              Vận dụng kiến thức về từ tượng thanh, nghĩa tường minh, nghĩa hàm ẩn

              Lời giải chi tiết:

              a. Từ tượng thanh: “uôm uôm” => Mô phỏng tiếng kêu của ếch

              b. Nghĩa tường minh: Mô phỏng tiếng kêu của ếch vào tuổi tối và mực nước của ao chuôm

              Nghĩa hàm ẩn: ám chỉ về thời tiết, khi mà lúc ếch kêu uôm uôm thì ắt hẳn trời sẽ mưa và mưa lớn khiến cho ao chuôm để ngoài trời có thể đầy nước. Đồng thời răn dạy con cháu biết cách tích trữ nước để phục vụ việc sinh hoạt

              Viết 1

                Câu 1 (trang 133, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

                Điền thông tin về một số kiểu bài viết vào bảng sau:

                Kiểu bài

                Khái niệm

                Đặc điểm

                Bố cục

                Văn bản thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên

                Văn bản kiến nghị về một vấn đề của đời sống

                Bài văn kể lại một hoạt động xã hội

                Phương pháp giải:

                Vận dụng kiến thức về văn bản thuyết minh, Kiến nghị về một vấn đề của đời sống, Kể lại một hoạt động xã hội

                Lời giải chi tiết:

                Kiểu bài

                Khái niệm

                Đặc điểm

                Bố cục

                Văn bản thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên

                Là kiểu văn bản thông tin, được viết để cung cấp thông tin cho người đọc về nguyên nhân xuất hiện và các thức diễn ra của một hiện tượng tự nhiên

                Kiểu văn bản này thường xuất hiện trong các tài liệu khoa học với các dạng như: giải thích trình tự diễn ra các hiện tượng tự nhiên, giải thích nguyên nhân dẫn đến sự xuất hiện của hiện tượng tự nhiên, so sánh sự giống và khác nhau giữa các hiện tượng tự nhiên,...

                Gồm các phần:

                - Mở đầu: giới thiệu khái quát về hiện tượng tự nhiên muốn giải thích

                - Nội dung: giải thích nguyên nhân xuất hiện và cách thức diễn ra của hiện tượng tự nhiên

                - Kết thúc: có thể trình bày sự việc cuối/ kết quả của hiện tượng tự nhiên hoặc tóm tắt nội dung giải thích

                Văn bản kiến nghị về một vấn đề của đời sống

                Là văn bản thông tin, trình bày ý kiến, nguyện vọng của người viết, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân xem xét giải quyết một vấn đề của đời sống thuộc thẩm quyền của họ.

                - Cung cấp đầy đủ thông tin về thời gian địa điểm, tên tổ chức, hoặc cá nhân nhận kiến nghị, thông tin về người viết kiến nghị, lí do, nội dung kiến nghị

                - Diễn đạt rõ ràng, mạch lạc

                Gồm các phần:

                - Mở đầu: Quốc hiệu, tiêu ngữ, tên văn bản kiến nghị, cụm từ tóm tắt, nội dung vấn đề kiến nghị, tên cá nhân tổ chức tiếp nhận và giải quyết kiến nghị.

                Ghi rõ tên địa chỉ, thông tin cần thiết về cá nhân, tổ chức làm văn bản kiến nghị

                - Nội dung: Nêu vấn đề xã hội cần kiến nghị người có thẩm quyền quan tâm, giải quyết; Nêu rõ các nội dung kiến nghị, đề xuất giải pháp

                Kết thúc: Khẳng định lại nguyện vọng của tập thể kiến nghị, ; Lời cảm ơn; kí tên đại diện cùng cả nhóm làm kiến nghị.

                Bài văn kể lại một hoạt động xã hội

                Bài văn kể lại một hoạt động xã hội thuộc kiểu văn bản tự sự. Trong văn bản đó người viết kể lại các sự việc của hoạt động xã hội mà mình đã tham gia, có kết hợp với yếu tố miêu tả,biểu cảm hoặc cả 2 yếu tố để tăng sự dinh động cho bài viết.

                - Kể lại một hoạt động theo ngôi thứ nhất

                - Nêu được những thông tin cơ bản về hoạt động

                - Kể lại chân thực

                - Kết hợp các yếu tố miêu tả, biểu cảm.

                - Mở bài: Giới thiệu một hoạt động xã hội đã để lại cho bản thân nhiều suy nghĩ, tình cảm sâu sắc

                - Thân bài: Nêu những thông tin cơ bản về hoạt động xã hội sắp kể: quang cảnh, không gian, thời gian, kể lại các sự kiện theo trình tự, kết hợp miêu tả, biểu cảm.

                - Kết bài: Kể lại giá trị của hoạt động xã hội đã kể, nêu suy nghĩ, tình cảm mà hoạt động gợi ra cho bản thân

                Viết 2

                  Câu 2 (trang 133, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

                  Ở học kì 1 của lớp 8, em được tiếp tục rèn luyện một số kiểu bài viết đã học ở lớp 6 và lớp 7. Đó là những kiểu bài nào? So với những lớp trước, ở học kì này, em đã học thêm được điều gì mới về cách viết các kiểu bài ấy.

                  Phương pháp giải:

                  Vận dụng kĩ năng đọc hiểu

                  Lời giải chi tiết:

                  Kiểu bài:

                  - Viết đoạn văn nêu cảm nghĩ về một bài thơ

                  - Viết bài văn kể về một hoạt động xã hội

                  So với những lớp trước, ở học kì này, em đã học thêm được: mở rộng thêm nhiều dạng của từng kiểu bài viết; mở rộng liên hệ, so sánh.

                  Viết 3

                    Câu 3 (trang 133, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

                    Nhận định về cách viết các kiểu bài đã học ở học kì 1 được trình bày trong bảng sau là đúng hay sai?

                    STT

                    Nhận dịnh về cách viết các kiểu bài

                    Đúng

                    Sai

                    Lí giải nếu sai

                    1

                    Khi làm thơ sáu chữ, bảy chữ, chỉ được sử dụng một loại vần trong số các loại vần như: vần chân, vần lưng, vần liền, vần cách/ vần chéo.

                    2

                    Bố cục đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về một bài thơ tự do gồm hai phần sau: mở đoạn (giới thiệu nhan đề bài thơ tự do, tên tác giả, nêu cảm nghĩ chung về bài thơ), thân đoạn (nêu các ý thể hiện cảm xúc và suy nghĩ về toàn bộ bài thơ hoặc một vài nét độc đáo của bài thơ)

                    3

                    Đối với bài viết thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên, nội dung

                    4

                    5

                    6

                    7

                    8

                    Phương pháp giải:

                    Vận dụng kĩ năng đọc hiểu

                    Lời giải chi tiết:

                    STT

                    Nhận dịnh về cách viết các kiểu bài

                    Đúng

                    Sai

                    Lí giải nếu sai

                    1

                    Khi làm thơ sáu chữ, bảy chữ, chỉ được sử dụng một loại vần trong số các loại vần như: vần chân, vần lưng, vần liền, vần cách/ vần chéo.

                    x

                    Được sử dụng đa dạng các loại vần

                    2

                    Bố cục đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về một bài thơ tự do gồm hai phần sau: mở đoạn (giới thiệu nhan đề bài thơ tự do, tên tác giả, nêu cảm nghĩ chung về bài thơ), thân đoạn (nêu các ý thể hiện cảm xúc và suy nghĩ về toàn bộ bài thơ hoặc một vài nét độc đáo của bài thơ).

                    x

                    Thiếu phần kết đoạn khẳng định vấn đề

                    3

                    Đối với bài viết thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên, nội dung phần giải thích cần rõ ràng, chinh xác, logic, chặt chẽ, thuyết phục về những nguyên nhân dẫn đến trình tự diễn ra của hiện tượng tự nhiên.

                    x

                    4

                    Để thu thập tư liệu cho bài viết thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên, người viết chỉ cần chú ý quan sát và ghi chép lại cẩn thận cách thức diễn ra của hiện tượng tự nhiên.

                    x

                    5

                    Phần nội dung của văn bản kiến nghị gồm có lí do kiến nghị, nội dung kiến nghị.

                    x

                    6

                    Đối với bài văn kể về một hoạt động xã hội, người kể có thể sắp xếp các sự kiện không theo trật tự diễn tiến của hoạt động để gây ấn tượng, đặc biệt với người đọc.

                    x

                    Cần sắp xếp các sự kiện theo trật tự diễn tiến của hoạt động

                    7

                    Đối với bài văn nghị luận về một vấn đề của đời sống, khi bàn luận về vấn đề, người viết cần đưa ra lí lẽ từ nhiều khía cạnh, thể hiện góc nhìn đa chiều về vấn đề nghị luận.

                    x

                    8

                    Khi triển khai phần thân của bài văn nghị luận về một vấn đề của đời sống, người viết cần thực hiện hai thao tác: giải thích từ ngữ, ý kiến cần bàn luận và bàn luận về vấn đề.

                    x

                    Nói và nghe 1

                      Câu 1 (trang 134, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

                      Liệt kê những nội dung thực hành nói và nghe mà em đã trải nghiệm ở mỗi bài học của học kì 1. Trong những nội dung ấy, em có ấn tượng với trải nghiệm ở bài học nào nhất?

                      Phương pháp giải:

                      Vận dụng kĩ năng tổng hợp thông tin

                      Lời giải chi tiết:

                      - Nghe và tóm tắt nội dung thuyết trình của người khác

                      - Nghe và nắm bắt nội dung chính trong thảo luận nhóm, trình bày lại nội dung đó

                      - Trình bày ý kiến về một vấn đề xã hội

                      - Thảo luận ý kiến về một vấn đề của đời sống

                      - Trình bày ý kiến về một vấn đề xã hội

                      => Em ấn tượng với trải nghiệm ở bài học Trình bày ý kiến về một vấn đề xã hội.

                      Nói và nghe 2

                        Câu 2 (trang 134, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

                        Theo em, việc nghe, tóm tắt nội dung thuyết trình của người khác và nghe, nắm bắt nội dung chính trong thảo luận nhóm, trình bày lại nội dung đó có điểm gì giống và khác nhau?

                        Phương pháp giải:

                        Vận dụng linh hoạt các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe

                        Lời giải chi tiết:

                        Nghe, tóm tắt nội dung thuyết trình của người khác

                        nghe, nắm bắt nội dung chính trong thảo luận nhóm, trình bày lại nội dung đó

                        Giống nhau

                        Ghi lại các thông tin quan trọng, thu thập thông tin, tăng sự hiểu biết

                        Khác nhau

                        Người nghe chỉ thu thập được thông của một cá nhân và có thể chưa được khẳng định tính đúng

                        Nội dung sẽ được tổng hợp từ nhiều nguồn, có thêm nhiều thông tin giá trị, và đã được đảm bảo tính đúng

                        Nói và nghe 3

                          Câu 3 (trang 134, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

                          Nếu được chia sẻ kinh nghiệm liên quan đến việc trình bày ý kiến về một vấn đề xã hội, em sẽ chọn chia sẻ điều gì?

                          Phương pháp giải:

                          Vận dụng kĩ năng trình bày ý kiến về một vấn đề xã hội

                          Lời giải chi tiết:

                          - Trước khi trình bày cần thu thập đủ thông tin và đảm bảo chính chính xác

                          - Có lí lẽ, dẫn chứng thuyết phục, tạo sự tin tưởng nơi người đọc người nghe.

                          Nói và nghe 4

                            Câu 4 (trang 134, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

                            Điều quan trọng nhất cần lưu ý để việc thảo luận ý kiến về một vấn đề của đời sống đạt kết quả như mong muốn là gì? Vì sao em cho là như vậy?

                            Phương pháp giải:

                            Vận dụng kĩ năng trình bày,thảo luận ý kiến về một vấn đề của đời sống

                            Lời giải chi tiết:

                            Là kiến thức, sự hiểu biết vì nếu không có kiến thức đúng và đủ thì mọi khâu khác của việc trình bày, thảo luận không có sức thuyết phục.

                            Soạn bài Ôn tập cuối học kì 1 Ngữ văn 8 tập 1 Chân trời sáng tạo - Siêu Ngắn: Tổng Quan và Hướng Dẫn Chi Tiết

                            Bài Ôn tập cuối học kì 1 Ngữ văn 8 tập 1 Chân trời sáng tạo là một phần quan trọng trong chương trình học, giúp học sinh hệ thống lại kiến thức đã học trong nửa học kỳ đầu tiên. Bài tập trung vào việc củng cố các kỹ năng đọc hiểu, phân tích văn bản, và rèn luyện khả năng diễn đạt ngôn ngữ. Tusach.vn xin giới thiệu bài soạn siêu ngắn, chính xác và dễ hiểu, giúp các em học sinh ôn tập hiệu quả.

                            Nội Dung Chính của Bài Ôn Tập

                            Bài ôn tập thường bao gồm các phần chính sau:

                            • Phần lý thuyết: Ôn lại các kiến thức về thể loại văn học, các tác giả, tác phẩm đã học, các khái niệm văn học cơ bản.
                            • Phần thực hành: Giải các bài tập đọc hiểu, phân tích văn bản, viết đoạn văn, viết bài luận ngắn.
                            • Phần vận dụng: Áp dụng kiến thức đã học vào giải quyết các tình huống thực tế, liên hệ với cuộc sống.

                            Hướng Dẫn Soạn Bài Chi Tiết

                            I. Phần Đọc Hiểu

                            Phần đọc hiểu thường yêu cầu học sinh đọc một đoạn văn bản và trả lời các câu hỏi liên quan. Để làm tốt phần này, các em cần:

                            1. Đọc kỹ đoạn văn bản, nắm bắt ý chính và các chi tiết quan trọng.
                            2. Xác định rõ yêu cầu của từng câu hỏi.
                            3. Trả lời câu hỏi một cách chính xác, ngắn gọn, và đầy đủ.
                            4. Sử dụng các từ ngữ, câu văn phù hợp để diễn đạt ý kiến của mình.

                            II. Phần Phân Tích Văn Bản

                            Phần phân tích văn bản yêu cầu học sinh phân tích một tác phẩm văn học cụ thể. Để làm tốt phần này, các em cần:

                            • Xác định thể loại của tác phẩm.
                            • Phân tích nội dung, nghệ thuật của tác phẩm.
                            • Nêu cảm nhận cá nhân về tác phẩm.

                            III. Phần Viết

                            Phần viết yêu cầu học sinh viết một đoạn văn hoặc một bài luận ngắn. Để làm tốt phần này, các em cần:

                            • Xác định rõ chủ đề của bài viết.
                            • Lập dàn ý chi tiết.
                            • Viết bài một cách mạch lạc, logic, và sáng tạo.
                            • Kiểm tra lại bài viết để sửa lỗi chính tả, ngữ pháp.

                            Tusach.vn - Đồng Hành Cùng Học Sinh

                            Tusach.vn luôn đồng hành cùng học sinh trên con đường chinh phục tri thức. Chúng tôi cung cấp các bài soạn văn, giải bài tập, và tài liệu học tập chất lượng, giúp các em học tập hiệu quả và đạt kết quả tốt nhất. Ngoài ra, chúng tôi còn cung cấp các bài viết tổng hợp kiến thức, các mẹo học tập, và các thông tin hữu ích khác.

                            Bảng Tổng Hợp Các Tác Giả và Tác Phẩm Đã Học (Ví dụ)

                            Tác GiảTác PhẩmThể Loại
                            Nguyễn DuTruyện KiềuTruyện thơ
                            Hồ Chí MinhDiễn văn tại lễ kỷ niệm 50 năm thành lập ĐảngVăn nghị luận

                            Hy vọng bài soạn này sẽ giúp các em học sinh ôn tập hiệu quả và đạt kết quả tốt trong bài kiểm tra. Chúc các em học tập tốt!

                            Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!

                            VỀ TUSACH.VN