1. Trang Chủ
  2. Tài Liệu Học Tập
  3. Giải Bài Ôn tập và tự đánh giá cuối học kì I trang 39 Sách bài tập Ngữ văn 6 - Cánh diều

Giải Bài Ôn tập và tự đánh giá cuối học kì I trang 39 Sách bài tập Ngữ văn 6 - Cánh diều

Giải Bài Ôn tập và tự đánh giá cuối học kì I trang 39 Ngữ văn 6 - Cánh diều

Tusach.vn cung cấp đáp án chi tiết và chính xác cho bài tập Ôn tập và tự đánh giá cuối học kỳ I trang 39 sách bài tập Ngữ văn 6 - Cánh Diều. Bài giải được biên soạn bởi đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm, giúp học sinh hiểu rõ kiến thức và rèn luyện kỹ năng.

Chúng tôi luôn cập nhật nhanh chóng và đầy đủ các bài giải, đáp án của sách bài tập Ngữ văn 6 - Cánh Diều, hỗ trợ tối đa cho quá trình học tập của các em.

Giải Bài Ôn tập và tự đánh giá cuối học kì I trang 39 Sách bài tập Ngữ văn 6 - Cánh diều

Câu 1

    Trả lời câu hỏi 1 Bài Ôn tập và tự đánh giá cuối học kì I, SBT trang 39 Ngữ văn 6 Cánh diều

    Đánh dấu x vào ô trống ở cột thể loại hoặc kiểu văn bản trong bảng sau cho phù hợp với các văn bản đọc hiểu ở SGK Ngữ văn 6, tập một:

    Tên văn bản đã học luận tin

    Nguyên Hông —

    nhà văn của những

    người cùng khổ

    bài ca dao

    tuyên ngôn độc lập

    dịch Điện Biên Phủ

    Thánh Gióng —

    tượng đài vĩnh cửu

    của lòng yêu nước

    Phương pháp giải:

    Dựa vào kiến thức đã học qua các văn bản

    Lời giải chi tiết:

    Tên văn bản đã học luận tin

    Nguyên Hông —

    nhà văn của những

    người cùng khổ

    bài ca dao

    tuyên ngôn độc lập

    dịch Điện Biên Phủ

    Thánh Gióng —

    tượng đài vĩnh cửu

    của lòng yêu nước

    Câu 2

      Trả lời câu hỏi 2 Bài Ôn tập và tự đánh giá cuối học kì I, SBT trang 40 Ngữ văn 6 Cánh diều

      Ghi tên văn bản đọc hiểu ở SGK ngữ văn 6, tập một đã nêu trong câu 1 vào các ô ở cột bên phải sao cho phù hợp với tên tiểu loại hoặc kiểu văn bản ở cột bên trái trong bảng sau:

      Tên tiểu loại hoặc kiểu văn bản: Tên văn bản mm

      KÝ quƠNH BỊ NI ro...

      | =—.——¬ =ỉ DU — NI

      Phương pháp giải:

      Dựa vào kiến thức đã học qua các văn bản

      Lời giải chi tiết:

      Tên tiểu loại hoặc kiểu văn bản: Tên văn bản mm

      KÝ quƠNH BỊ NI ro...

      | =—.——¬ =ỉ DU — NI

      Câu 3

        Trả lời câu hỏi 3 Bài Ôn tập và tự đánh giá cuối học kì I, SBT trang 40 Ngữ văn 6 Cánh diều

        Thống kê vào bảng sau những điểm cần chú ý về cách đọc truyện (truyền thuyết, cổ tích), thơ (lục bát) và kí (hồi kí, du kí):

        Đây là một chuỗi ký tự đặc biệt, có thể được sử dụng để tạo hiệu ứng hình ảnh đơn giản.

        Nó có thể biểu thị một đường kẻ hoặc một số hình dạng cơ bản.

        Ý nghĩa cụ thể phụ thuộc vào ngữ cảnh sử dụng.

        Phương pháp giải:

        Dựa vào kiến thức đã học qua các văn bản

        Lời giải chi tiết:

        Đây là một chuỗi ký tự đặc biệt, có thể được sử dụng để tạo hiệu ứng hình ảnh đơn giản.

        Nó có thể biểu thị một đường kẻ hoặc một số hình dạng cơ bản.

        Ý nghĩa cụ thể phụ thuộc vào ngữ cảnh sử dụng.

        Câu 4

          Trả lời câu hỏi 4 Bài Ôn tập và tự đánh giá cuối học kì I, SBT trang 41 Ngữ văn 6 Cánh diều

          (Câu hỏi 4, SGK) Theo em, trong SGK Ngữ văn 6, tập một có những nội dung nào gần gũi và có tác dụng với đời sống hiện nay và với chính bản thân em? Hãy nêu lên một văn bản và làm sáng tỏ điều đó. 

          Phương pháp giải:

          Dựa vào kiến thức đã học qua các văn bản

          Lời giải chi tiết:

          Với chủ trương “mang cuộc sống vào bài học; đưa bài học vào cuộc sống”, các nội dung trong SGK Ngữ văn 6 đều nêu lên những vấn đề rất gần gũi trong cuộc sống hiện tại; nhất là phần Đọc hiểu văn bản. Các nội dung đọc hiểu đều gắn với cuộc sống. Ví dụ: truyền thuyết về những người anh hùng dân tộc (truyện Thánh Gióng, Sự tích Hồ Gươm) kể về một thời xa xưa nhưng vẫn còn nguyên giá trị về lòng yêu nước, ý chí đánh giặc ngoại xâm, khát vọng và mong muốn hoà bình của dân tộc ta,... Hoặc những văn bản thơ (Bài 2) về đề tài người mẹ với những suy nghĩ, tình cảm gia đình sâu nặng, rất gần gũi với mỗi con người. Các văn bản thông tin (Bài 5) với các văn bản thuật lại một sự kiện lịch sử trọng đại của dân tộc (Hồ Chí Minh và “Tuyên ngôn Độc lập”), hay thế giới (Giờ Trái Đất,...). Ý nghĩa của các sự kiện ấy rất gần gũi và vẫn thiết thực trong cuộc sống hôm nay.

          Câu 5

            Trả lời câu hỏi 5 Bài Ôn tập và tự đánh giá cuối học kì I, SBT trang 41 Ngữ văn 6 Cánh diều

            Các nội dung học viết của mỗi bài liên quan như thế nào đến phần Đọc hiểu văn bản trong bài học đó? Chỉ ra cụ thể bằng một số ví dụ.

            Phương pháp giải:

            Dựa vào kiến thức đã học qua các văn bản

            Lời giải chi tiết:

            Các nội dung đọc, viết, nói và nghe trong SGK Ngữ văn 6 gắn bó với nhau theo yêu cầu tích hợp. Những nội dung dạy và học ở phần Đọc hiểu sẽ được thực hành vận dụng ở phần Viết, Nói và nghe. Ví dụ, Bài 1 khi học đọc hiểu về truyền thuyết và cổ tích thì đến phần Viết, HS phải học cách viết bài văn kể lại một truyền thuyết và cổ tích. Đến Bài 3, khi đọc hiểu kí thì phần Viết sẽ yêu cầu HS viết bài văn kể lại một kỉ niệm. Kỉ niệm tức là chuyện xảy ra trong quá khứ; thực chất, đó cũng là một dạng viết hồi kí,... HS có thể dẫn thêm các ví dụ ở các bài học khác.

            Câu 6

              Trả lời câu hỏi 6 Bài Ôn tập và tự đánh giá cuối học kì I, SBT trang 41 Ngữ văn 6 Cánh diều

              (Câu hỏi 6, SGK) Nêu các bước tiến hành viết một văn bản; chỉ ra nhiệm vụ của mỗi bước.

              Thứ tự các bước Nhiệm vụ cụ thể

              Bước 1: Chuẩn bị

              Thu thập, lựa chọn tư liệu và thông tin về vấn đề sẽ viết.

              Phương pháp giải:

              Dựa vào kiến thức đã học qua các văn bản

              Lời giải chi tiết:

              Thứ tự các bước Nhiệm vụ cụ thể

              Bước 1: Chuẩn bị

              Thu thập, lựa chọn tư liệu và thông tin về vấn đề sẽ viết.

              Câu 7

                Trả lời câu hỏi 7 Bài Ôn tập và tự đánh giá cuối học kì I, SBT trang 41 Ngữ văn 6 Cánh diều

                (Câu hỏi 7, SGK) Nêu tác dụng của việc tập làm thơ lục bát và tập viết bài văn kể về một kỉ niệm của bản thân.

                Phương pháp giải:

                Dựa vào kiến thức đã học qua các bài học

                Lời giải chi tiết:

                * Tác dụng của thơ lục bát: gần gũi với đời sống của con người Việt Nam, giản dị, dễ đọc dễ thuộc. 

                * Tập viết bài văn kể về kỉ niệm của bản thân:

                a. Chuẩn bị

                - Xem lại bài viết kể lại một kỉ niệm sâu sắc của em với thầy cô, bạn bè,... ở phần Viết.

                - Dự kiến các phương tiện hỗ trợ tranh, ảnh, video,...) cho việc kể (nếu có).

                b. Tìm ý và lập dàn ý

                Dựa vào dàn ý đã làm ở phần Viết, có thể bổ sung hoặc thêm, bớt cho nội dung kể về kỉ niệm của bản thân.

                c. Nói và nghe

                - Dựa vào dàn ý và thực hiện việc kẻ lại truyện trước tổ hoặc lớp.

                - Chú ý bảo đảm nội dung và cách kể để câu chuyện trở nên hấp dẫn.

                d. Kiểm tra và chỉnh sửa

                Nhớ lại, rút kinh nghiệm vẻ nội dung câu chuyện và cách kể chuyện:

                - Người nói xem xét lại nội dung và cách nói của bản thân

                - Người nghe nắm được nội dung mà người kể trình bày, tránh mắc lỗi khi nghe.

                e. Bài tham khảo

                Với cuộc đời mỗi con người, quãng đời học sinh đều tuyệt vời, trong sáng và đẹp đẽ nhất. Quãng đời quý báu ấy của chúng ta gắn bó với biết bao ngôi trường yêu dấu. Với tôi, hơn tất cả, tôi yêu nhất mái trường Tiểu học đơn giản bởi chính nơi đây tôi đã và đang lưu giữ được nhiều cảm xúc thiêng liêng nhất trong những ngày đầu tới trường của tôi.

                Ngôi trường của tôi là một ngôi trường mới, khang trang và đẹp đẽ với những dãy nhà cao tầng được sơn màu vàng, được lợp mái tôn đỏ tươi. Từng phòng học lúc nào cũng vang lên lời giảng ân cần của thầy cô, tiếng phát biểu dõng dạc trước lớp hay tiếng cười nói hồn nhiên, trong sáng của những bạn học sinh. Sân trường rộng rãi thoáng mát nhờ những hàng cây xanh tươi xào xạc lá và những cơn gió nhè nhẹ. Đây thật là nơi lí tưởng cho chúng tôi chơi đùa. Tôi yêu lắm rân trường này. Mỗi khoảng đất, mỗi chiếc ghế đá đều in dấu những kỉ niệm đẹp của tôi về những lần đi học hay chơi đùa cùng bạn bè. Cây vẫn đứng đó, lá vẫn reo mừng như ngày tôi vào lớp Một, ngỡ ngàng nhìn khoảng sân đẹp đẽ. Vâng, mọi thứ vẫn vẹn nguyên chỉ có chúng tôi là đang lớn lên. Thấm thoắt hơn bốn năm đã trôi qua, giờ tôi là học sinh lớp chín….Thời gian ơi, xin hãy ngừng trôi để tôi mãi là cô học sinh trung học, để tôi được sống mãi dưới mái trường này!

                Và nơi đây cũng lưu giữ bao kỉ niệm đẹp đẽ về những người thầy cô, những bạn bè mà tôi yêu quý. Thầy cô của tôi luôn dịu dàng mà nghiêm khắc, hết lòng truyền lại cho chúng tôi những bài học bổ ích. Với tôi, thầy cô như những người cha, người mẹ thứ hai dạy dỗ chúng tôi thành người. Những người bạn lại là những người đồng hành tuyệt vời, luôn sát cánh bên tôi trên con đường học tập. Tất cả là những người anh, người chị, người em thân thiết và gắn bó với nhau trong một đại gia đình rộng lớn. Mỗi khi buồn bã hay thất vọng, chỉ cần nghĩ đến ánh mắt trìu mến của thầy cô hay là những nụ cười của bạn bè tôi lại thấy lòng mình ấm áp hơn. Ngôi trường còn ghi dấu không thể nào phai trong tôi vì những ngày kỉ niệm tưng bừng, rộn rã. Ngày khai trường, ngày hai mươi tháng mười một…. những ngày tháng tuyệt vời ấy lần lượt trôi đi để lại trong tôi những nuối tiếc. Chỉ còn hai tháng nữa là tôi sẽ phải rời xa mái trường này. Tôi sẽ lại học những ngôi trường mới, có những thầy cô bạn bè mới… liệu những tháng ngày đẹp đẽ kéo dài được bao lâu?

                Thời gian trôi đi như những làn sóng dập dềnh ra khơi không trở lại. Nhưng có một thứ mãi mãi ở lại cùng tôi, đó chính là hình bóng mái trường Tiểu học mến yêu của tôi.

                Câu 8

                  Trả lời câu hỏi 8 Bài Ôn tập và tự đánh giá cuối học kì I, SBT trang 41 Ngữ văn 6 Cánh diều

                  Nhiều nội dung tiếng Việt được học gắn với đọc hiểu văn bản; em hãy dẫn ra và phân tích một số ví dụ về việc học tiếng Việt trong đọc hiểu văn bản.

                  Phương pháp giải:

                  Dựa vào kiến thức đã học qua các bài học

                  Lời giải chi tiết:

                  Ví dụ:trong bài thơ " Về thăm mẹ", hình ảnh ẩn dụ chiếc nón mê và áo tơi thể hiện cuộc sống vất vả, lam lũ của người mẹ.

                  Câu 9

                    Trả lời câu hỏi 9 Bài Ôn tập và tự đánh giá cuối học kì I, SBT trang 41 Ngữ văn 6 Cánh diều

                    (Câu 9, SGK) Liệt kê tên các nội dung tiếng Việt được học thành mục riêng trong sách Ngữ văn 6, tập một theo mẫu sau:

                    Bài 1: Từ đơn và từ phức (từ ghép, từ láy) 

                    Phương pháp giải:

                    Dựa vào kiến thức đã học qua các bài học

                    Lời giải chi tiết:

                    Bài 1: Từ đơn và từ phức (từ ghép và từ láy)

                    Bài 2: Phép tu từ Ẩn dụ, từ láy 

                    Bài 3: Nghĩa gốc và nghĩa chuyển của từ, từ mượn

                    Bài 4: Thành ngữ 

                    Bài 5: Trạng ngữ

                    Giải Bài Ôn tập và tự đánh giá cuối học kì I trang 39 Ngữ văn 6 - Cánh diều: Hướng dẫn chi tiết và đầy đủ

                    Bài tập Ôn tập và tự đánh giá cuối học kỳ I trang 39 sách bài tập Ngữ văn 6 - Cánh Diều là một phần quan trọng trong quá trình học tập của học sinh. Bài tập này giúp học sinh củng cố kiến thức đã học trong học kỳ, rèn luyện kỹ năng làm bài và chuẩn bị cho các bài kiểm tra, đánh giá tiếp theo.

                    Mục tiêu của bài tập

                    Mục tiêu chính của bài tập này là:

                    • Kiểm tra mức độ nắm vững kiến thức về các thể loại văn học đã học (thơ, truyện, kịch).
                    • Đánh giá khả năng phân tích, so sánh, đối chiếu các tác phẩm văn học.
                    • Rèn luyện kỹ năng viết bài nghị luận, chứng minh, giải thích.
                    • Phát triển tư duy sáng tạo và khả năng tự học của học sinh.

                    Nội dung bài tập

                    Bài tập Ôn tập và tự đánh giá cuối học kỳ I trang 39 thường bao gồm các dạng câu hỏi sau:

                    1. Câu hỏi trắc nghiệm: Kiểm tra kiến thức cơ bản về tác giả, tác phẩm, nội dung, nghệ thuật.
                    2. Câu hỏi tự luận ngắn: Yêu cầu học sinh trình bày ý kiến, giải thích, phân tích về một vấn đề cụ thể.
                    3. Câu hỏi tự luận dài: Yêu cầu học sinh viết một bài nghị luận, chứng minh, giải thích về một chủ đề, vấn đề nào đó.

                    Hướng dẫn giải bài tập

                    Để giải bài tập này một cách hiệu quả, học sinh cần:

                    • Đọc kỹ đề bài, xác định rõ yêu cầu của câu hỏi.
                    • Nắm vững kiến thức về các tác phẩm văn học đã học.
                    • Lập dàn ý chi tiết trước khi viết bài.
                    • Sử dụng ngôn ngữ chính xác, mạch lạc, rõ ràng.
                    • Kiểm tra lại bài làm sau khi hoàn thành.

                    Đáp án chi tiết (Ví dụ - cần điều chỉnh theo nội dung cụ thể của bài tập trang 39)

                    Do nội dung bài tập trang 39 có thể khác nhau tùy theo từng ấn bản sách, chúng tôi sẽ cung cấp một ví dụ về cách giải một câu hỏi tự luận thường gặp:

                    Câu hỏi: Phân tích hình tượng người lính trong bài thơ 'Bài thơ về tiểu đội xe tăng'.

                    Đáp án:

                    Bài thơ 'Bài thơ về tiểu đội xe tăng' của Phạm Tiến Duật đã khắc họa hình tượng người lính xe tăng vô cùng anh dũng, lạc quan và yêu đời. Họ là những chiến sĩ trẻ tuổi, đầy nhiệt huyết, sẵn sàng chiến đấu, hy sinh vì độc lập, tự do của Tổ quốc. Hình tượng người lính được thể hiện qua những chi tiết đặc sắc như:

                    • Hình ảnh xe tăng như một con vật hung dữ, sẵn sàng xông pha vào trận địa.
                    • Những động tác, tư thế của người lính nhanh nhẹn, dứt khoát, thể hiện sự thuần thục trong chiến đấu.
                    • Lời thơ giản dị, chân thực, gần gũi với đời sống của người lính.

                    Tóm lại, hình tượng người lính trong bài thơ 'Bài thơ về tiểu đội xe tăng' là một biểu tượng đẹp đẽ của lòng yêu nước, tinh thần chiến đấu và ý chí kiên cường của dân tộc Việt Nam.

                    Tusach.vn - Đồng hành cùng học sinh

                    Tusach.vn luôn đồng hành cùng học sinh trong quá trình học tập. Chúng tôi cung cấp đầy đủ các bài giải, đáp án, tài liệu học tập chất lượng cao, giúp học sinh học tập hiệu quả và đạt kết quả tốt nhất. Hãy truy cập Tusach.vn để khám phá thêm nhiều tài liệu hữu ích khác!

                    Thể loạiTác giảNăm sáng tác
                    ThơPhạm Tiến Duật1969

                    Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!

                    VỀ TUSACH.VN