1. Trang Chủ
  2. Tài Liệu Học Tập
  3. Giải Bài tập tiếng Việt trang 37,38 Sách bài tập Ngữ văn 6 - Cánh diều

Giải Bài tập tiếng Việt trang 37,38 Sách bài tập Ngữ văn 6 - Cánh diều

Giải Bài tập tiếng Việt trang 37,38 Sách bài tập Ngữ văn 6 - Cánh diều

Chào mừng các em học sinh lớp 6 đến với chuyên mục giải bài tập tiếng Việt trang 37, 38 sách bài tập Ngữ văn 6 - Cánh Diều của tusach.vn.

Chúng tôi cung cấp đáp án chi tiết, dễ hiểu, giúp các em nắm vững kiến thức và hoàn thành bài tập một cách hiệu quả.

Hãy cùng tusach.vn khám phá lời giải bài tập ngay bây giờ!

Bài tập tiếng Việt trang 37,38 Sách bài tập Ngữ văn 6 - Cánh diều

Câu 1

    Trả lời câu hỏi 1 Bài tập tiếng Việt, SBT trang 37 Ngữ văn 6 Cánh diều

    (Bài tập 1, SGK) Tìm những câu được mở đầu bằng trạng ngữ chỉ thời gian trong các văn bản Hồ Chí Minh và “Tuyên ngôn Độc lập" hoặc Diễn biến Chiến dịch Điện Biên Phủ. Chỉ ra tác dụng của kiểu câu đó đối với việc trình bày các sự kiện lịch sử được đề cập trong văn bản.

    Phương pháp giải:

    Đọc kĩ hai văn bản

    Lời giải chi tiết:

    - Văn bản Hồ Chí Minh và “Tuyên ngôn Độc lập”:

    Ngày 4-5-1945, Hồ Chí Minh rời Pác Bó về Tân Trào.

    Giữa tháng 5, Người yêu cầu… cuốn Tuyên ngôn Độc lập của Hoa Kỳ.

    Ngày 22-8-1945, Bác rời Tân Trào về Hà Nội.

    Tối 25-8, Người vào nội thành, ở tầng 2 nhà 48 Hàng Ngang.

    Sáng 26-8-1945, Hồ Chí Minh triệu tập… ra mắt nhân dân.

    Ngày 27-8-1945, Người tiếp các bộ trưởng… mà Người đã chuẩn bị.

    Ngày 28 và 29-8, ban ngày, Bác đến… lâm thời.

    Buổi tối, tại 48 Hàng Ngang,… một cái bàn tròn.

    Ngày 30-8, Bác mời một số… Tuyên ngôn Độc lập.

    Ngày 31-8, Bác bổ sung… Tuyên ngôn Độc lập.

    14 giờ ngày 2-9-1945, trong cuộc mít tinh… Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.

    - Văn bản Diễn biến Chiến dịch Điện Biên Phủ:

    Sau 56 ngày đêm chiến đấu dũng cảm, quân và dân ta… hoàn toàn.

    Ngày 7/5/1954, chiến dịch Điện Biên Phủ toàn thắng.

    => Tác dụng của kiểu câu đó khiến cho việc trình bày các sự kiện lịch sử được đề cập trong văn bản được rõ ràng hơn. Người đọc nắm bắt được các mốc thời gian cụ thể, người viết dễ dàng viết hơn.

    Câu 2

      Trả lời câu hỏi 2 Bài tập tiếng Việt, SBT trang 37 Ngữ văn 6 Cánh diều

      Xác định vị ngữ là cụm từ trong những câu sau:

      a) Roi sắt gãy. (Theo Thánh Gióng)

      b) Quân và dân ta đã đập tan toàn bộ tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ. (Theo Diễn biến Chiến dịch Điện Biên Phủ)

      c) Người tiếp các bộ trưởng mới tham gia Chính phủ. (Theo Bùi Đình Phong)

      Phương pháp giải:

      Đọc và xác định

      Lời giải chi tiết:

      Vị ngữ là cụm từ:

      b) đập tan toàn bộ tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ

      c) tiếp các bộ trưởng mới tham gia Chính phủ.

      Câu 3

        Trả lời câu hỏi 3 Bài tập tiếng Việt, SBT trang 38 Ngữ văn 6 Cánh diều

        (Bài tập 3, SGK) Tìm vị ngữ là cụm động từ, cụm tính từ trong những câu dưới đây.

        Xác định từ trung tâm và các thành tố phụ trong mỗi cụm từ đó.

        a) Đôi cánh tôi, trước kia ngắn hủn hoẳn, bây giờ thành cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi. (Tô Hoài)

        b) Dế Choắt trả lời tôi bằng một giọng rất buồn rầu. (Tô Hoài) 

        c) Bác bổ sung một số điểm vào bản thảo “Tuyên ngôn Độc lập”. (Theo Bùi Đình Phong)

        d) Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc “Tuyên ngôn Độc lập” tại Quảng trường Ba Đình ngày 2-9-1945. (Theo Bùi Đình Phong)

        Phương pháp giải:

        Đọc và xác định

        Lời giải chi tiết:

        a) Vị ngữ: trước kia ngắn hủn hoẳn (cụm tính từ) bây giờ thành cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi (cụm động từ)

        * Cụm tính từ: trước kia ngắn hủn hoẳn

        - Thành phần phụ trước: trước kia

        - Thành phần trung tâm: ngắn

        - Thành phần phụ sau: hủn hoẳn

        * Cụm động từ: bây giờ thành cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi

        - Thành phần phụ trước: bây giờ

        - Thành phần trung tâm: thành

        - Thành phần phụ sau: cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi.

        b) Vị ngữ: trả lời tôi bằng một giọng rất buồn rầu. (cụm động từ)

        - Thành phần trung tâm: trả lời

        - Thành phần phụ sau: tôi, bằng một giọng rất buồn rầu

        c) Vị ngữ: bổ sung một số điểm vào bản thảo “Tuyên ngôn Độc lập”. (cụm động từ)

        - Thành phần trung tâm: bổ sung

        - Thành phần phụ sau: một số điểm, vào bản thảo “Tuyên ngôn Độc lập”

        d) Vị ngữ: đọc “Tuyên ngôn Độc lập” tại Quảng trường Ba Đình ngày 2-9-1945. (cụm động từ)

        - Thành phần trung tâm: đọc

        - Thành phần phụ sau: “Tuyên ngôn Độc lập”, tại Quảng trường Ba Đình ngày 2-9-1945.

        Câu 4

          Trả lời câu hỏi 4 Bài tập tiếng Việt, SBT trang 38 Ngữ văn 6 Cánh diều

          Mỗi cụm động từ là vị ngữ trong những câu dưới đây có mấy thành tố phụ? Các thành tố phụ đó bổ sung cho từ trung tâm những ý nghĩa gì?

          a) Quan trạng đưa cho vợ một hòn đá lửa, một con dao và hai quả trứng gà... (Sọ Dừa) 

          b) Nhà vua gả công chúa cho Thạch Sanh. (Thạch Sanh)

          c) Vua phong cho em bé làm trạng nguyên. (Em bé thông minh)

          Phương pháp giải:

          Đọc và xác định

          Lời giải chi tiết:

          a) Cụm động từ là vị ngữ: đưa cho vợ một hòn đá lửa, một con dao và hai quả trứng gà... (từ trung tâm trong cụm động từ này là đưa). Ở cụm động từ này có hai thành tố phụ: thành tố phụ chỉ người nhận (vợ) và thành tố phụ chỉ vật là đối thể trao nhận (một hòn đá lửa, một con dao và hai quả trứng gà...). Hai thành tố phụ này trả lời cho câu hỏi: đưa cho ai? đưa cái gì?

          b) Cụm động từ là vị ngữ: gả công chúa cho Thạch Sanh. ...(từ trung tâm trong cụm động từ này là gả). Ở cụm động từ này có hai thành tố phụ: thành tố phụ chỉ đối tượng trao nhận (công chúa) và thành tố phụ chỉ người nhận (Thạch Sanh). Hai thành tố phụ này trả lời cho câu hỏi: gả aigả cho ai?

          c) Cụm động từ là vị ngữ: phong cho em bé làm trạng nguyên (từ trung tâm trong cụm động từ này là phong). Ở cụm động từ này có hai thành tố phụ: thành tố phụ chỉ người nhận (em bé) và thành tố phụ chỉ chức vụ được nhận (làmtrạng nguyên). Hai thành tố phụ này trả lời cho câu hỏi: phong cho ai? phong chức vụ gì?

          Câu 5

            Trả lời câu hỏi 5 Bài tập tiếng Việt, SBT trang 38 Ngữ văn 6 Cánh diều

            Chỉ ra tác dụng miêu tả của thành tổ phụ (in đậm) trong các cụm động từ, cụm tính từ làm vị ngữ ở những câu sau:

            a) Biển nổi sóng mù mịt. (Ông lão đánh cá và con cá vàng) 

            b) Chú mày hôi như cú mèo thế này, ta nào chịu được. (Tô Hoài) 

            c) Những ngọn có gẫy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua. (Tô Hoài)

            Phương pháp giải:

            Đọc và xác định

            Lời giải chi tiết:

            a) Thành tố phụ (mù mịt) miêu tả hoạt động của sóng biển mạnh đến mức ông lão không nhìn thấy gì. Qua thành tố phụ miêu tả này, tác giả muốn thể hiện ý: sự giận dữ của biển đã ở mức độ cao trước đòi hỏi quá đáng của mụ vợ ông lão đánh cá.

            b) Thành tố phụ (như cú mèo thế này) vừa miêu tả mức độ cao, sự khó chịu của mùi hôi toát ra từ Dế Choắt, vừa thể hiện thái độ khinh bỉ của Dế Mèn đổi với anh chàng Dế Choắt yếu ớt, tội nghiệp.

            c) thành tố phụ (y như có nhát dao vừa lia qua) miêu tả sự lợi hại của những chiếc vuốt của Dế Mèn. Qua thành tố phụ miêu tả này, tác giả muốn thể hiện ý: Dế Mèn tự hào về sức mạnh của bản thân, về sự lợi hại của những chiếc vuốt sắc nhọn.

            Giải Bài tập tiếng Việt trang 37,38 Sách bài tập Ngữ văn 6 - Cánh diều: Hướng dẫn chi tiết và đầy đủ

            Chào các em học sinh lớp 6! Bài viết này sẽ cung cấp lời giải chi tiết và đầy đủ cho các bài tập tiếng Việt trang 37, 38 trong sách bài tập Ngữ văn 6 - Cánh Diều. Mục tiêu của chúng tôi là giúp các em hiểu rõ kiến thức, rèn luyện kỹ năng và tự tin hơn trong học tập.

            Nội dung bài tập trang 37, 38

            Trang 37 và 38 sách bài tập Ngữ văn 6 - Cánh Diều tập trung vào các nội dung sau:

            • Bài tập 1: Luyện tập về từ đồng nghĩa, trái nghĩa.
            • Bài tập 2: Tìm hiểu về các thành phần câu (chủ ngữ, vị ngữ).
            • Bài tập 3: Luyện tập sử dụng dấu câu (dấu chấm, dấu phẩy, dấu chấm hỏi).
            • Bài tập 4: Viết đoạn văn ngắn mô tả cảnh vật hoặc con người.

            Giải chi tiết bài tập 1: Luyện tập về từ đồng nghĩa, trái nghĩa

            Bài tập này yêu cầu các em tìm các từ đồng nghĩa và trái nghĩa với các từ đã cho. Để hoàn thành bài tập này, các em cần nắm vững nghĩa của từ và sử dụng từ điển nếu cần thiết.

            Ví dụ:

            TừTừ đồng nghĩaTừ trái nghĩa
            ĐẹpXinh, duyên dángXấu, kém
            VuiHạnh phúc, phấn khởiBuồn, đau khổ

            Giải chi tiết bài tập 2: Tìm hiểu về các thành phần câu

            Bài tập này yêu cầu các em xác định chủ ngữ, vị ngữ trong các câu đã cho. Để làm được bài tập này, các em cần hiểu rõ định nghĩa và cách xác định chủ ngữ, vị ngữ.

            Lưu ý: Chủ ngữ thường trả lời câu hỏi “Ai?” hoặc “Cái gì?”, còn vị ngữ thường trả lời câu hỏi “Làm gì?” hoặc “Là gì?”.

            Giải chi tiết bài tập 3: Luyện tập sử dụng dấu câu

            Bài tập này yêu cầu các em sử dụng dấu chấm, dấu phẩy, dấu chấm hỏi vào đúng vị trí trong các câu đã cho. Để hoàn thành bài tập này, các em cần nắm vững quy tắc sử dụng dấu câu.

            Ví dụ:

            “Hôm nay trời đẹp quá!” (Dấu chấm kết thúc câu trần thuật)

            “Em học sinh chăm chỉ, ngoan ngoãn.” (Dấu phẩy ngăn cách các thành phần trong câu)

            “Bạn có thích học môn Ngữ văn không?” (Dấu chấm hỏi kết thúc câu hỏi)

            Giải chi tiết bài tập 4: Viết đoạn văn ngắn

            Bài tập này yêu cầu các em viết một đoạn văn ngắn mô tả cảnh vật hoặc con người. Để viết một đoạn văn hay, các em cần:

            • Chọn một đối tượng cụ thể để mô tả.
            • Sử dụng các từ ngữ giàu hình ảnh, gợi cảm.
            • Sắp xếp các câu văn một cách hợp lý, logic.

            Lời khuyên khi làm bài tập

            1. Đọc kỹ đề bài trước khi làm.
            2. Làm bài tập một cách cẩn thận, chính xác.
            3. Kiểm tra lại bài làm trước khi nộp.
            4. Tham khảo các nguồn tài liệu khác nếu cần thiết.

            Hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, các em sẽ hoàn thành tốt các bài tập tiếng Việt trang 37, 38 sách bài tập Ngữ văn 6 - Cánh Diều. Chúc các em học tốt!

            Nếu có bất kỳ thắc mắc nào, đừng ngần ngại liên hệ với tusach.vn để được hỗ trợ nhé!

            Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!

            VỀ TUSACH.VN