1. Trang Chủ
  2. Tài Liệu Học Tập
  3. Giải Bài tập tiếng Việt trang 15 Sách bài tập Ngữ văn 6 - Cánh diều

Giải Bài tập tiếng Việt trang 15 Sách bài tập Ngữ văn 6 - Cánh diều

Giải Bài Tập Tiếng Việt Trang 15 Sách Bài Tập Ngữ Văn 6 - Cánh Diều

Chào mừng các em học sinh lớp 6 đến với chuyên mục giải bài tập Tiếng Việt trang 15 Sách bài tập Ngữ văn 6 - Cánh Diều của tusach.vn. Chúng tôi cung cấp đáp án chi tiết, dễ hiểu, giúp các em nắm vững kiến thức và hoàn thành bài tập một cách hiệu quả.

Với đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm, tusach.vn cam kết mang đến cho các em những lời giải chính xác và đầy đủ nhất.

Giải Bài tập tiếng Việt trang 15 Sách bài tập Ngữ văn 6 - Cánh diều

Câu 1

    Trả lời câu hỏi 1 Bài tập tiếng Việt, SBT trang 15 Ngữ văn 6 Cánh diều

    (Bài tập 2, SGK) Mỗi từ ghép dưới đây được tạo ra bằng cách nào?

    làng xóm, ngày đêm, trước sau, trên dưới, đầu đuôi, được thua, tìm kiếm, phải trái, bờ cõi, tài giỏi, hiền lành, non yếu, trốn tránh, giẫm đạp

    a) Ghép các yếu tố có nghĩa gần nhau hoặc giống nhau, ví dụ: núi non.

    b) Ghép các yếu tố có nghĩa trái ngược nhau, ví dụ: hơn kém.

    Phương pháp giải:

    Vận dụng kiến thức về từ ghép

    Lời giải chi tiết:

    Giữa các yếu tố trong mỗi từ ghép có mối quan hệ về nghĩa. Chẳng hạn, quan hệ giữa làng và xóm (trong từ làng xóm) là quan hệ giữa hai yếu tố gần nghĩa; còn quan hệ giữa trước và sau (trong từ trước sau) là quan hệ giữa hai yếu tố có nghĩa trái ngược nhau. Trên cơ sở đó, ta thấy, các từ ghép đã cho được tạo ra theo những cách sau:

    a) Ghép các yếu tố có nghĩa gần hoặc giống nhau: làng xóm, tìm kiếm, bờ cõi, tài giỏi, hiền lành, non yếu, trốn tránh, giẫm đạp. 

    b) Ghép các yếu tố có nghĩa trái ngược nhau: ngày đêm, trước sau, trên dưới, đầu đuôi, được thua, phải trái.

    Câu 2

      Trả lời câu hỏi 2 Bài tập tiếng Việt, SBT trang 15 Ngữ văn 6 Cánh diều

      (Bài tập 3, SGK) Yếu tố nào trong mỗi từ ghép dưới đây thể hiện sự khác nhau giữa các món ăn được gọi là bánh? Xếp các yếu tố đó vào nhóm thích hợp.

      bánh tẻ, bánh tai voi, bánh khoai, bánh khúc, bánh đậu xanh, bánh nướng, bánh xốp, bánh bèo, bánh cốm, bánh tôm

      a) Chỉ chất liệu để làm món ăn, ví dụ: bánh nếp.

      b) Chỉ cách chế biến món ăn, ví dụ: bánh rán.

      c) Chỉ tính chất của món ăn, ví dụ: bánh dẻo.

      d) Chỉ hình dáng của món ăn, ví dụ: bánh gối.

      Phương pháp giải:

      Vận dụng kiến thức về từ ghép

      Lời giải chi tiết:

      a) Phân tích các từ ghép đã cho, có thể thấy mỗi từ đều có yếu tố chung đứng trước là bánh và yếu tố riêng (khác nhau) đứng sau nêu tên cụ thể của từng loại bánh. Vậy yếu tố riêng đứng sau nêu tên cụ thể từng loại bánh chính là yếu tố thể hiện sự khác nhau giữa các loại bánh.

      b) Xếp các yếu tố thể hiện sự khác nhau giữa các loại bánh vào các nhóm: 

      - Chỉ chất liệu làm bánh: bánh tẻ, bánh khoai, bánh khúc, bánh đậu xanh, bánh cốm, bánh tôm.

      - Chỉ cách làm (chế biến): bánh nướng.

      - Chỉ tính chất: bánh xốp.

      - Chỉ hình dáng: bánh tai voi, bánh bèo.

      Câu 3

        Trả lời câu hỏi 3 Bài tập tiếng Việt, SBT trang 16 Ngữ văn 6 Cánh diều

        Tìm thêm một số từ ghép tả

        a) màu đỏ, ví dụ: đỏ au,…

        b) màu xanh, ví dụ: xanh ngắt,…

        c) màu trắng, ví dụ: trắng muối...

        Phương pháp giải:

        Vận dụng kiến thức về từ ghép

        Lời giải chi tiết:

        Theo mẫu đã cho, có thể thấy các từ ghép cần tìm đều có cấu tạo gồm yếu tố chính (đứng trước) chỉ các loại màu và yếu tố phụ (đứng sau) miêu tả cụ thể các màu đó. Từ sự phân tích trên, ta có thể tìm được các từ ghép tả các màu (đỏ, xanh, trắng) như sau: 

        a) Màu đỏ: đỏ au, đỏ chói…

        b) Màu xanh: xanh biếc, xanh ngắt…

        c) Màu trắng: trắng muốt, trắng xoá…

        Câu 4

          Trả lời câu hỏi 4 Bài tập tiếng Việt, SBT trang 16 Ngữ văn 6 Cánh diều

          (Bài tập 4, SGK) Xếp từ láy trong các câu dưới đây vào nhóm thích hợp:

          - Cậu sống lủi thủi trong một túp lều cũ dựng dưới gốc đa. (Thạch Sanh)

          - Suốt ngày, nàng chẳng nói, chẳng cười, mặt buồn rười rượi. (Thạch Sanh)

          - Một hôm, cô út vừa mang cơm đến dưới chân đồi thì nghe tiếng sáo véo von. Cô lấy làm lạ, rón rén bước lên, nấp sau bụi cây rình xem, thì thấy một chàng trai khôi ngô đang ngồi trên chiếc võng đào mắc vào hai cành cây, thổi sáo cho đàn bộ gặm cỏ (Sọ Dừa)

          a) Gợi tả dáng vẻ, trạng thái của sự vật, ví dụ: lom khom

          b) Gọi tà âm thanh, ví dụ: ríu rít.

          Phương pháp giải:

          Vận dụng kiến thức về từ láy

          Lời giải chi tiết:

          - Từ láy là từ phức do hai hay nhiều tiếng có âm đầu hay vẫn hoặc cả âm đầu và vần giống nhau tạo thành.

          - Từ láy trong những câu đã cho: lủi thủi, rười rượi, véo von, rón rén.

          - Xếp từ láy trong những câu đã cho vào nhóm thích hợp:

          + Từ gợi tả dáng vẻ, trạng thái của sự vật: lủi thủi, rười rượi, rón rén.

          Từ gợi tả âm thanh: véo von.

          Câu 5

            Trả lời câu hỏi 5 Bài tập tiếng Việt, SBT trang 16 Ngữ văn 6 Cánh diều

            Ghép các từ láy ở cột bên trái với nghĩa tương ứng ở cột bên phải:

            Từ láy

            Nghĩa

            Phương pháp giải:

            Vận dụng kiến thức về từ láy

            Lời giải chi tiết:

            1 - e; 2 - c; 3 - d; 4 - b; 5 - a

            Câu 6

              Trả lời câu hỏi 6 Bài tập tiếng Việt, SBT trang 16 Ngữ văn 6 Cánh diều

              Chỉ ra đặc điểm chung về cấu tạo và nghĩa của các từ láy trong mỗi dãy dưới đây

              a) bập bềnh, lấp ló, lập loè, nhấp nhô

              b) nằng nặng, nhè nhẹ, đo đỏ, trăng trắng

              Phương pháp giải:

              Vận dụng kiến thức về từ láy

              Lời giải chi tiết:

              Đặc điểm chung về cấu tạo và nghĩa của các từ láy:

              a) bập bềnh, lấp ló, lập loè, nhấp nhô

              - Về cấu tạo: Đây đều là các từ láy phụ âm đầu, trong đó, yếu tố đứng trước (yếu tố láy) đều chứa vần ấp.

              - Về nghĩa: Các từ láy trong dãy đều chỉ trạng thái không ổn định của sự vật (khi xuất hiện, khi ẩn đi).

              b) nằng nặng, nhè nhẹ, đo đỏ, trăng trắng

              - Về cấu tạo: Đây đều là các từ láy hoàn toàn có biến đổi thanh điệu ở yếu tố thứ nhất (yếu tố láy).

              - Về nghĩa: Các từ láy trong dãy đều chỉ đặc điểm có mức độ thấp hơn so với đặc điểm nêu ở từ đơn tương ứng. Chẳng hạn, nằng nặng có nghĩa là hơi nặngđo đỏ có nghĩa là hơi đỏnhè nhẹ có nghĩa là hơi nhẹtrăng trắng có nghĩa là hơi trắng.

              Giải Bài Tập Tiếng Việt Trang 15 Sách Bài Tập Ngữ Văn 6 - Cánh Diều: Hướng Dẫn Chi Tiết

              Bài tập Tiếng Việt trang 15 Sách bài tập Ngữ văn 6 - Cánh Diều thường tập trung vào các kiến thức cơ bản về từ vựng, ngữ pháp và kỹ năng đọc hiểu. Để giúp các em học sinh lớp 6 giải quyết những bài tập này một cách hiệu quả, tusach.vn xin giới thiệu hướng dẫn chi tiết sau:

              1. Nội Dung Bài Tập Trang 15

              Bài tập trang 15 thường bao gồm các dạng bài sau:

              • Bài tập 1: Tìm từ đồng nghĩa/trái nghĩa.
              • Bài tập 2: Giải thích nghĩa của từ.
              • Bài tập 3: Phân loại từ theo từ loại.
              • Bài tập 4: Đọc hiểu đoạn văn và trả lời câu hỏi.

              2. Hướng Dẫn Giải Chi Tiết

              Để giải quyết các bài tập này, các em cần nắm vững các kiến thức sau:

              1. Từ vựng: Hiểu rõ nghĩa của các từ trong bài.
              2. Ngữ pháp: Nắm vững các quy tắc ngữ pháp cơ bản.
              3. Kỹ năng đọc hiểu: Đọc kỹ đoạn văn, xác định ý chính và các chi tiết quan trọng.

              Ví dụ: Giải Bài tập 1 (Tìm từ đồng nghĩa)

              Yêu cầu: Tìm từ đồng nghĩa với từ "xinh đẹp".

              Đáp án: Các từ đồng nghĩa với từ "xinh đẹp" có thể là: dễ thương, duyên dáng, thanh tú, mỹ miều,...

              3. Mẹo Giải Bài Tập Hiệu Quả

              Để giải bài tập Tiếng Việt trang 15 Sách bài tập Ngữ văn 6 - Cánh Diều một cách hiệu quả, các em có thể áp dụng các mẹo sau:

              • Đọc kỹ đề bài: Hiểu rõ yêu cầu của bài tập trước khi bắt đầu giải.
              • Gạch chân từ khóa: Gạch chân các từ khóa quan trọng trong đề bài để tập trung vào những thông tin cần thiết.
              • Sử dụng từ điển: Tra cứu từ điển khi gặp những từ mới hoặc không hiểu nghĩa.
              • Kiểm tra lại đáp án: Sau khi giải xong bài tập, hãy kiểm tra lại đáp án để đảm bảo tính chính xác.

              4. Lợi Ích Khi Giải Bài Tập Tại tusach.vn

              Khi giải bài tập Tiếng Việt trang 15 Sách bài tập Ngữ văn 6 - Cánh Diều tại tusach.vn, các em sẽ nhận được những lợi ích sau:

              • Đáp án chính xác: Đáp án được cung cấp bởi đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm.
              • Giải thích chi tiết: Lời giải được trình bày rõ ràng, dễ hiểu.
              • Tiết kiệm thời gian: Các em có thể tìm thấy đáp án nhanh chóng và dễ dàng.
              • Học tập hiệu quả: Giúp các em nắm vững kiến thức và hoàn thành bài tập một cách tốt nhất.

              Bảng so sánh các phương pháp giải bài tập:

              Phương phápƯu điểmNhược điểm
              Tự giảiRèn luyện tư duy, hiểu sâu kiến thứcTốn thời gian, dễ sai sót
              Giải tại tusach.vnNhanh chóng, chính xác, dễ hiểuCó thể dẫn đến ỷ lại

              Hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, các em học sinh lớp 6 sẽ giải quyết thành công bài tập Tiếng Việt trang 15 Sách bài tập Ngữ văn 6 - Cánh Diều. Chúc các em học tập tốt!

              Liên hệ với chúng tôi: Nếu có bất kỳ thắc mắc nào, hãy liên hệ với tusach.vn để được hỗ trợ.

              Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!

              VỀ TUSACH.VN