Đề thi học kì 2 Văn 11 - Đề số 7 là một trong những đề thi thử quan trọng giúp học sinh lớp 11 làm quen với cấu trúc đề thi chính thức và rèn luyện kỹ năng làm bài. Tại tusach.vn, chúng tôi cung cấp đề thi này cùng với đáp án chi tiết, giúp bạn tự tin hơn trong kỳ thi sắp tới.
Đề thi này được biên soạn bởi đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm, bám sát chương trình học và các dạng bài thường gặp. Hãy cùng tusach.vn ôn tập và chinh phục kỳ thi học kì 2 Văn 11 nhé!
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: Lược dẫn: Trong tiết Thanh Minh, Thúy Kiều cùng với Thúy Vân và Vương Quan (là hai em của Kiều) đi chơi xuân. Khi trở về, gặp một nấm mộ vô danh ven đường, không người hương khói. Kiều hỏi thì được Vương Quan cho biết đó là mộ Đạm Tiên, một ca nhi nổi danh tài sắc nhưng bạc mệnh.
I. ĐỌC HIỂU (4.0 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
Lược dẫn: Trong tiết Thanh Minh, Thúy Kiều cùng với Thúy Vân và Vương Quan (là hai em của Kiều) đi chơi xuân. Khi trở về, gặp một nấm mộ vô danh ven đường, không người hương khói. Kiều hỏi thì được Vương Quan cho biết đó là mộ Đạm Tiên, một ca nhi nổi danh tài sắc nhưng bạc mệnh.
(Trích Truyện Kiều, Nguyễn Du, NXBS Dân Trí, Hà Nội, 2013)
Câu 1 (0.5 điểm). Xác định thể thơ của văn bản
Câu 2 (0.5 điểm). Đoạn thơ trên có sử dụng kết hợp các phương thức biểu đạt nào?
Câu 3 (1.0 điểm). Phân tích hiệu quả nghệ thuật của phép điệp trong 4 câu thơ sau:
Lại càng mê mẩn tâm thần
Lại càng đứng lặng tần ngần chẳng ra.
Lại càng ủ dột nét hoa,
Sầu tuôn đứt nối, châu sa vắn dài
Câu 4 (1.0 điểm). Theo Anh/chị, quan niệm Đau đớn thay phận đàn bà; Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung có còn đúng với xã hội hiện nay không? Lí giải?
Câu 5 (1.0 điểm). Anh/chị có suy nghĩ gì về thân phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến sau khi đọc đoạn thơ? (Viết khoảng 5 – 7 dòng)
II. VIẾT (6.0 điểm)
Câu 1. (2.0 điểm)
Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) phân tích vẻ đẹp tinh thần sáng lên trong gian khó của những người lính đảo ở đoạn thơ sau:
Đợi mưa trên đảo Sinh Tồn (trích)
…Ôi ước gì được thấy mưa rơi
Mặt chúng tôi ngửa lên như đất
Những màu mây sẽ thôi không héo quắt
Đá san hô sẽ nảy cỏ xanh lên
Đảo xa khơi sẽ hóa đất liền
Chúng tôi không cạo đầu, để tóc lên như cỏ
Rồi kháo nhau
Bữa tiệc linh đình bày toàn nước ngọt
Ôi ước gì được thấy mưa rơi
Cơn mưa lớn vẫn rập rình ngoài biển
Ánh chớp xanh vẫn lấp loáng phía chân trời...
(Trần Đăng Khoa, Bên cửa sổ máy bay, NXB Tác phẩm mới, 1985)
Câu 2. (4.0 điểm)
Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về thông điệp được gợi ra từ câu nói: “Hạnh phúc giữ trong tay chỉ còn là hạt; hạnh phúc mang ra san sẻ mới trổ hoa” (Ernest Hemingway).
Quảng cáo
Dành riêng cho học sinh 2k8 (năm sinh 2008) có nhu cầu ôn luyện!
Kế hoạch ôn luyện đến năm 2026:
Luyện thi 3 trong 1: Thi THPT Quốc gia - Đánh giá năng lực - Đánh giá tư duy. Thay thế cho việc học thêm, luyện thi chuyên biệt cho các kỳ thi TN THPT, ĐGNL (dành cho học sinh Hà Nội, ĐH Quốc gia TP.HCM, Sư phạm).
Mục tiêu:
Đạt điểm cao trong kỳ thi TN THPT, ĐGNL Hà Nội, ĐGNL TP.HCM và ĐGTD.
Luyện thi theo lộ trình từng tháng, có kế hoạch cụ thể để cải thiện từng kỹ năng.
Tìm hiểu thêm thông tin chi tiết.
Phần I. ĐỌC HIỂU
Câu 1
Phương pháp giải:
Dựa vào đặc trưng thể loại
Lời giải chi tiết:
Thể thơ: lục bát
Câu 2
Phương pháp giải:
Vận dụng kiến thức đã học về phương thức biểu đạt
Lời giải chi tiết:
Phương thức kết hợp: Tự sự và biểu cảm
Câu 3
Phương pháp giải:
Vận dụng kiến thức đã học về tác dụng của phép điệp
Lời giải chi tiết:
Hiệu quả của phép điệp:
- Điệp từ “lại”
- Hiệu quả:
+ Nhấn mạnh, làm nổi bật tâm trạng đau đớn, xót xa của Thúy Kiều khi thăm mộ Đạm Tiên.
+ Thể hiện sự đồng cảm, niềm xót thương sâu sắc của nàng Kiều dành cho Đạm Tiên.
+ Nhịp thơ thay đổi, chậm lại; câu thơ sinh động, hấp dẫn.
Câu 4
Phương pháp giải:
Nêu suy nghĩ và lí giải phù hợp
Lời giải chi tiết:
- Quan niệm Đau đớn thay phận đàn bà/ Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung không còn đúng với xã hội hiện đại.
- Lí giải: Vì trong xã hội hiện đại, nam nữ đã bình đẳng, bình quyền, người phụ nữ không còn bị ràng buộc hay phụ thuộc vào nam giới, họ đã có quyền tự chủ, tự quyết định cuộc đời và số phận của mình.
Câu 5
Phương pháp giải:
Nêu suy nghĩ và lập luận phù hợp
Lời giải chi tiết:
- Với quan điểm trọng nam khinh nữ, người phụ nữ trong xã hội phong kiến thường không có tiếng nói, không tự quyết định được cuộc đời của mình.
- Là phái đẹp, họ vừa được nâng niu, nhưng đồng thời cũng dễ trở thành món đồ chơi, vật đổi trao trong tay người khác
- Khi còn hương sắc, họ được yêu mến, nhưng khi hương sắc tàn phai, họ lại bị chà đạp, hắt hủi, ruồng rẫy, bỏ rơi…
PHẦN II. VIẾT
Câu 1
Phương pháp giải:
Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn.
Trình bày đoạn văn theo các cách diễn dịch, quy nạp, tổng- phân- hợp, móc xích hoặc song hành
Lời giải chi tiết:
Gợi ý:
- Đoạn thơ có sử dụng các biện pháp tu từ như phép điệp, phép liệt kê, phép so sánh kết hợp với những từ ngữ giản dị, đời thường, đậm chất lính (kháo nhau) có tác dụng diễn tả niềm mơ ước cháy bỏng của người lính đảo: trời có mưa, có nước ngọt, để cả thiên nhiên và con người trên đảo thỏa khát khao được hồi sinh từ nguồn nước ngọt.
- Từ ước mơ có mưa giữa bốn bề nước biển mặn cho thấy cuộc sống khó khăn vô vàn của người lính giữa đảo xa. Thấy được vẻ đẹp tinh thần của người lính đảo trong sự lạc quan, trẻ trung.
- Đoạn thơ sinh động, giàu hình ảnh, giàu cảm xúc...
Câu 2
Phương pháp giải:
Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Liên hệ kiến thức về vấn đề
Vận dụng thao tác lập luận, kĩ năng viết bài
Lời giải chi tiết:
1. Mở bài
- Giới thiệu và nêu khái quát tư tưởng: quan niệm về hạnh phúc và sự cần thiết phải san sẻ, trao đi hạnh phúc. Trích dẫn câu cách ngôn.
2. Thân bài
* Giải thích câu nói
- Hạnh phúc là trạng thái cảm xúc vui mừng và thỏa mãn khi con người đạt được những điều mong ước trong cuộc sống: tiền tài, danh vị, sự nghiệp, học vấn, gia đình, tình yêu…
- Hạt: nhỏ bé, là yếu tố ban đầu, là khởi nguồn, đáng quý nhưng chỉ mãi ở tiềm năng…; hoa: là sự ngọt ngào, đẹp đẽ, đáng trân trọng, nâng niu, làm đẹp cho đời…; giữ trong tay: giữ cho riêng mình; mang ra san sẻ: chia sẻ cho người khác, biết trao đi…
Câu nói có nghĩa là: Hạnh phúc chưa thực sự có ý nghĩa, có giá trị khi ta chỉ giữ nó cho riêng mình. Hạnh phúc chỉ thực sự có ý nghĩa, có giá trị và làm đẹp cho đời khi ta biết trao đi, biết chia sẻ với mọi người.
* Bày tỏ quan điểm và bàn luận
- Hạnh phúc giữ trong tay chỉ còn là hạt:
+ Biểu hiện của hạnh phúc “giữ trong tay”: người có nhiều may mắn, thành công nhưng sống cá nhân, vị kỉ, vô tình với người kém may mắn hơn mình.
+ Hậu quả: Đó là hạnh phúc nhỏ nhoi, hạn hẹp, chỉ thỏa mãn cá nhân, chưa mạng lại ý nghĩa lớn lao cho cuộc đời; cuộc sống chưa thực sự có ý nghĩa (Dẫn chứng)
- Hạnh phúc mang ra san sẻ mới trổ hoa:
+ Biểu hiện của hạnh phúc “san sẻ” “trổ hoa”: luôn quan tâm và sẵn sàng chia sẻ những giá trị vật chất, tinh thần mà mình có với những người bất hạnh quanh mình.
+ Ý nghĩa của hạnh phúc “trổ hoa”: Hạnh phúc được chia sẻ sẽ đem đến niềm vui và những giá trị cho mọi người; làm vơi bớt những bất hạnh trong cuộc sống; người biết chia sẻ hạnh phúc sẽ có được niềm vui, tình yêu thương, sự biết ơn, quý mến….; cuộc sống mới thực sự ý nghĩa; xã hội trở nên tốt đẹp, nhân ái, đầy tính nhân văn… (Dẫn chứng)
* Mở rộng, phản đề
- Phê phán những người chỉ giữ hạnh phúc cho riêng mình…
- Hạnh phúc cần trao cho người xứng đáng…
* Bài học: biết quan tâm, chia sẻ, đem đến niềm vui và những điều tốt đẹp cho nọi người, cuộc sống của ta sẽ có hạnh phúc đích thực...
3. Kết bài
- Tổng kết vấn đề
Đề thi học kì 2 Văn 11 - Đề số 7 là một bài kiểm tra đánh giá kiến thức và kỹ năng của học sinh sau một học kỳ học môn Ngữ văn lớp 11. Đề thi thường bao gồm các phần: đọc hiểu, viết đoạn văn, viết bài nghị luận xã hội hoặc nghị luận văn học. Mục đích của đề thi là giúp giáo viên đánh giá mức độ tiếp thu kiến thức của học sinh, đồng thời giúp học sinh tự đánh giá năng lực của bản thân để có kế hoạch ôn tập phù hợp.
Cấu trúc đề thi học kì 2 Văn 11 có thể thay đổi tùy theo từng trường và từng địa phương, tuy nhiên, nhìn chung, đề thi thường bao gồm các phần sau:
Để chuẩn bị tốt nhất cho đề thi học kì 2 Văn 11 - Đề số 7, học sinh cần ôn tập kỹ lưỡng các kiến thức sau:
Tusach.vn cung cấp một kho đề thi học kì 2 Văn 11 đa dạng, bao gồm cả Đề số 7, cùng với đáp án chi tiết và lời giải thích rõ ràng. Việc luyện tập thường xuyên với các đề thi thử sẽ giúp học sinh làm quen với cấu trúc đề thi, rèn luyện kỹ năng làm bài và tự tin hơn trong kỳ thi chính thức.
Tusach.vn là một website học tập uy tín, cung cấp đầy đủ tài liệu học tập, đề thi thử và các bài giảng chất lượng cho học sinh các cấp. Chúng tôi luôn đồng hành cùng bạn trên con đường chinh phục tri thức. Hãy truy cập tusach.vn để khám phá thêm nhiều tài liệu hữu ích khác nhé!
| Phần thi | Điểm | Thời gian |
|---|---|---|
| Đọc hiểu | 3 điểm | 30 phút |
| Viết đoạn văn | 3 điểm | 45 phút |
| Viết bài nghị luận | 4 điểm | 60 phút |
| Tổng: 10 điểm | ||
Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!
Sách kỹ năng sống, Sách nuôi dạy con, Sách tiểu sử hồi ký, Sách nữ công gia chánh, Sách học tiếng hàn, Sách thiếu nhi, tài liệu học tập