1. Trang Chủ
  2. Tài Liệu Học Tập
  3. Đề thi giữa kì 2 Văn 11 Kết nối tri thức - Đề số 2

Đề thi giữa kì 2 Văn 11 Kết nối tri thức - Đề số 2

Đề thi giữa kì 2 Văn 11 Kết nối tri thức - Đề số 2

Tusach.vn xin giới thiệu Đề thi giữa kì 2 Văn 11 Kết nối tri thức - Đề số 2, được biên soạn bám sát chương trình học và cấu trúc đề thi chính thức của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Đề thi này là tài liệu ôn tập lý tưởng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng làm bài, củng cố kiến thức và tự tin bước vào kỳ thi giữa học kì.

Đề thi giữa kì 2 Văn 11 bộ sách kết nối tri thức đề số 2 được biên soạn theo hình thức trắc nghiệm và tự luận có lời giải chi tiết giúp các em ôn tập hiệu quả chuẩn bị cho bài kiểm tra trên lớp

Đề thiĐáp án

Đề thi

    I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm)

    Đọc văn bản sau:

    MÃ GIÁM SINH MUA KIỀU

    (Truyện Kiều – Nguyễn Du)

    Tóm tắt Truyện Kiều

    *Gặp gỡ và đính ước:

    Thúy Kiều là thiếu nữ tài sắc vẹn toàn, con gái đầu lòng gia đình trung lưu, sống trong cảnh êm đềm của hai em Thúy Vân, Vương Quan. Trong buổi du xuân Thúy Kiều gặp Kim Trọng và đem lòng yêu chàng, hai người đã tự ý thề nguyền, đính ước với nhau

    * Gia biến và lưu lạc:

    Khi Kim Trọng về quê chịu tang chú thì gia đình Kiều gặp nạn, Kiều phải bán mình chuộc cha. Kiều bị bọn buôn người Mã Giám Sinh, Tú Bà, Sở Khanh lừa gạt, đẩy vào lầu xanh. Sau đó nàng được Thúc Sinh cứu khỏi lầu xanh, nhưng sau đó nàng bị Hoạn Thư ghen, đày đọa. Kiều tới nương tựa nơi cửa Phật. Sư giác Duyên vô tình gửi nàng cho Bạc Bà, Kiều lần hai rơi vào lầu xanh được Từ Hải cứu, giúp nàng báo ân, báo oán. Thúy Kiều mắc mưu Hồ Tôn Hiến, Từ Hải chết, nàng bị ép gả cho viên thổ quan, Kiều đau đớn nên trẫm mình xuống sông Tiền Đường tự tử. Nàng được sư Giác Duyên cứu giúp.

    * Đoàn tụ:

    Sau nửa năm chịu tang chú, Kim Trọng trở về, dù kết duyên với em gái Thúy Kiều là Thúy Vân nhưng trong lòng chàng vẫn khôn nguôi nhớ Kiều. Nhờ sư Giác Duyên, Kim Kiều đoàn tụ cùng vui duyên “bạn bầy”.

    Sau đây là đoạn trích từ Truyện Kiều.

    Gần miền có một mụ nào

    Đưa người viễn khách tìm vào vấn danh.

    Hỏi tên rằng: Mã Giám sinh(2).

    Hỏi quê, rằng: Huyện Lâm Thanh cũng gần.

    Quá niên trạc ngoại tứ tuần(3),

    Mày râu nhẵn nhụi, áo quần bảnh bao.

    Trước thầy sau tớ lao xao

    Nhà băng đưa mối rước vào lầu trang.

    Ghế trên ngồi tót sỗ sàng,

    Buồng trong mối đã giục nàng kíp ra.

    Nỗi mình thêm tức nỗi nhà,

    Thềm hoa một bước, lệ hoa mấy hàng!

    Ngại ngùng dợn gió (4) e sương,

    Ngừng(5) hoa bóng thẹn, trông gương mặt dày.

    Mối càng vén tóc bắt tay,

    Nét buồn như cúc, điệu gầy như mai(6)

    Đắn đo cân sắc cân tài,

    Ép cung cầm nguyệt(7), thử bài quạt thơ.

    Mặn nồng một vẻ một ưa,

    Bằng lòng khách mới tùy cơ dặt dìu.

    Rằng: Mua ngọc đến Lam Kiểu(8),

    Sinh nghi” xin dạy bao nhiêu cho tường?

    Mối rằng: đáng giá nghìn vàng,

    Dớp nhà nhờ lượng người thương dám nài.

    Cò kè bớt một thêm hai,

    Giờ lâu ngã giá vàng ngoài bốn trăm.

    (Nguyễn Du, Truyện Kiều, NXB Khoa học xã hội, 1974)

    1. Viễn Khách: khách ở xa đến. Vấn danh: hỏi tên (nhà gái phải cho biết rõ tên tuổi người con gái)

    2. Mã Giám Sinh : giám sinh họ Mã. Giám sinh là tên gọi học trò ở Quốc tử giám, trưởng lớn ở kinh đô thời xưa. Giám sinh cũng có khi chỉ chức giám sức người ta mua của triều đình.

    3. Tứ tuần : bốn mươi tuổi. Ý câu thơ : người đã đứng tuổi, ngoài bốn mươi.

    4. Dợn gió : có cảm giác sợ gió, ngại gió.

    5. Ngừng (tiếng cổ) : nhìn, ngắm.

    6. Hai hình ảnh dùng để tả người phụ nữ đẹp lúc buồn rầu.

    7. Ép cung cầm nguyệt: ép gảy đàn ; thử bài quạt thơ: thử tài làm thơ của Kiều.

    8. Mua ngọc đến Lam Kiều : Lam Kiều là tên một cái cầu ở huyện Lam Điền, tỉnh Thiểm Tây, Trung Quốc, Huyện Lam Điển là nơi sản xuất ngọc quý. Câu này ý nói : đến đây cốt để mua được người đẹp.

    9. Sính nghi : đồ dẫn cưới.

    10. Dớp nhà: nhà gặp vận đen, nhà đang mắc gian truân.

    Trả lời câu hỏi:

    Câu 1. Dòng nào nói lên đặc điểm hình thức của văn bản Mã Giám Sinh mua Kiều?

    A. Truyện thơ (thơ lục bát)

    B. Thơ tự do, gieo vần lưng.

    C. Thơ lục bát vần bằng.

    D. Truyện thơ bác học.

    Câu 2. Đọc tóm tắt và cho biết Mã Giám Sinh mua Kiều thuộc phần nào của tác phẩm?

    A. Gặp gỡ và đính ước

    B. Gia biến và lưu lạc

    C. Đoàn tụ

    D. Giới thiệu tác phẩm

    Câu 3. Đoạn trích trên kể về việc:

    A. Mã Giám Sinh đến làm lễ vấn danh tại nhà Kiều.

    B. Mã Giám Sinh đến thử tài, ngã giá để mua Kiều.

    C. Kiều buồn bã trong lễ vấn danh.

    D. Mã Giám Sinh – kẻ buôn bán lọc lõi.

    Câu 4. Dòng nào sau đây không nói lên con người Mã Giám Sinh?

    A. Giàu có thanh lịch; oai phong.

    B. Cử chỉ thiếu lịch sự, thô lỗ.

    C. Bề ngoài chải chuốt.

    D. Có mẽ bề ngoài.

    Câu 5. Những từ ngữ nào nói lên sự giả dối, mập mờ của Mã Giám Sinh khi đến nhà Kiều?

    A. Vấn danh, sính nghi; cần sắc cần tài

    B. Ngã giá, ngoài bốn trăm; ép cung, thử bài quạt thơ.

    C. Vấn danh, sính nghi, ngã giá, ngoài bốn trăm.

    D. Mối rằng: đáng giá nghìn vàng.

    Câu 6. Dòng nào không nói lên nói lên tâm trạng của Kiều trong đoạn trích trên?

    A. Đau khổ

    B. Tủi hổ

    C. Bẽ bàng

    D. E lệ, thẹn thùng

    Câu 7. Dòng nào nói lên thân phận của Kiều trong đoạn trích trên?

    A. Người con gái tài sắc được trân trọng.

    B. Người con gái tài sắc bị mua bán.

    C. Là người đẹp nên còn kiêu ki

    D. Được cha mẹ chiều chuộng nên Kiều chưa muốn đi lấy chồng.

    Câu 8. Những từ ngữ nào trong 2 dòng thơ: Đắn đo cân sắc cân tài/Ép cung nguyệt, thử bài quạt thơ lột tả bản chất giả dối của lễ vấn danh?

    A. Đắn đo, ép cung, thử, cần.

    B. Cầm nguyệt, quạt thơ

    C. Cân sắc cân tài.

    D. Đắn đo, ép cung.

    Trả lời câu hỏi/ Thực hiện các yêu cầu:

    Câu 9. Phân tích nghệ thuật khắc họa nhân vật Mã Giám Sinh của Nguyễn Du, từ đó thể hiện thái độ của em đối với nhân vật này (1đ)

    Câu 10. Phân tích nỗi niềm đau xót, yêu thương của Nguyễn Du dành cho Kiều trong đoạn trích trên (1đ)

    II. VIẾT (4,0 điểm)

    Câu 1. Đọc ngữ liệu sau và trả lời câu hỏi a,b (1đ)

    NẠN BUÔN BÁN NGƯỜI: TỪ BẪY “VIỆC NHẸ LƯƠNG CAO” ĐẾN NẠP MÌNH CHO TỘI PHẠM

    Khoảng 1 triệu người bị mua bán trên thế giới mỗi năm

    Khu vực châu Á - Thái Bình Dương, nhất là các nước Tiểu vùng sông Mekong (trong đó có Việt Nam), tình hình tội phạm mua bán người ngày phức tạp, tinh vi như lôi kéo đi du lịch, đi làm thuê thu nhập cao, xuất khẩu lao động với chi phí thấp... nhưng để lừa bán, ép buộc, cưỡng bức lao động.

    Theo ước tính của Liên Hợp Quốc (LHQ), mỗi năm trên thế giới có khoảng 800.000 đến 1 triệu người bị mua bán. Như vậy có khoảng 3.000 người bị mua bán mỗi ngày. Song số vụ việc được đưa ra “ánh sáng” vẫn ở mức thấp so với thực tế và những đối tượng này vẫn nhởn nhơ ngoài vòng pháp luật.

    Dưới đây là nội dung được viết lại dễ hiểu hơn, giữ nguyên ý nghĩa gốc và bọc mỗi hàng trong thẻ `

    `:

    Hướng dẫn mua bài.

    Sổ nhiều bài.

    Ảnh: Châu Âu Quỹ - Phả Mi (Nguồn ảnh: Internet)

    (Nguồn ảnh: Internet)

    Khách quan mà nói, rõ ràng đây là thách thức với bất kỳ quốc gia nào. Cơ quan Cảnh sát châu Âu ước tính rằng hơn 90% người di cư, trên hành trình đi tìm “miền đất hứa”, đã ít nhất một lần sử dụng “dịch vụ” của những kẻ buôn người.

    Hơn 150 quốc gia ở tất cả các châu lục đang phải đối mặt với loại hình tội người. Theo thống kê của LHQ, có khoảng gần 25 triệu nạn nhân của nạn mua bán người trên khắp thế giới, trong đó có lao động cưỡng bức, nô lệ tình dục, buôn bán nội tạng, bắt cóc...Tuy nhiên, chỉ có khoảng 50.000 nạn nhân mua bán người được phát hiện, trong khi số tội phạm bị xử lý chỉ ở mức 3.500 trong số khoảng 510 đường dây buôn người trên toàn cầu. Trong số nạn nhân này, gần một nửa là phụ nữ, và gần 20% là trẻ em gái.[...]

    Nhiều thủ đoạn tiếp cận, lừa đảo tinh vi của các đường dây tội phạm.

    Kể từ năm 2011, Việt Nam đã có Luật phòng chống mua bán người, các quy đinh để xử lý loại tội phạm nguy hiểm và phi nhân tính này. Cơ quan chức năng cũng nỗ lực trong việc ngăn chặn và xử lý nghiêm các vụ việc mua bán người. Tuy nhiên, việc đi lại giữa các quốc gia, các châu lục ngày càng mở rộng như hiện nay một mặt tạo điều kiện thúc đẩy các hoạt động giao thương, du lịch ngày càng thuận lợi; mặt khác nó cũng khiến cho hoạt động mua bán người ngày càng trở nên tinh vi và phức tạp, khó đối phó.

    Phần lớn nạn nhân bị lừa bán sang Campuchia thời gian gần đây đều thông qua mạng xã hội. Các đối tượng sử dụng thông tin giả để dụ dỗ, tạo lòng tin, lừa gạt nạn nhân. Nhẹ dạ với lời hứa việc nhẹ, lương cao, nhiều người vượt biên trá phép, tự nạp mình cho đường dây tội phạm.

    (https://bom.so/OtblZC)

    a. Xác định kiểu văn bản, mục đích của văn trên.

    b. Phân tích mối liên hệ giữa văn bản đọc với ngữ liệu trên. Nếu một số vấn đề

    được đặt ra từ 2 văn bản trên.

    Câu 2. (3đ) Viết bài nghị luận: Trình bày suy nghĩ và hành động của em trước nạn

    buôn người ngày càng tinh vi, xảo quyệt của thế giới phẳng. Yêu cầu: dùng 2 ngữ liệu trên làm bằng chứng và tự đặt tên cho nhan đề văn bản.

    -----Hết-----

    -  Học sinh không được sử dụng tài liệu.

    - Giám thị không giải thích gì thêm.

    Quảng cáo

    Dưới đây là nội dung được viết lại dễ hiểu hơn, giữ nguyên ý nghĩa gốc và bọc mỗi hàng trong thẻ `

    `:

    Hướng dẫn mua bài.

    Sổ nhiều bài.

    Ảnh: Châu Âu Quỹ - Phả Mi (Nguồn ảnh: Internet)

    Đáp án

      Phần I. ĐỌC HIỂU

      Câu 1

      (0.5đ)

      Câu 2 (0.5đ)

      Câu 3

      (0.5đ)

      Câu 4

      (0.5đ)

      Câu 5

      (0.5đ)

      Câu 6

      (0.5đ)

      Câu 7

      (0.5đ)

      Câu 8    (0.5đ)

      A

      B

      B

      A

      C

      D

      B

      A

       

      Câu 1 (0.5 điểm)

      Câu 1. Dòng nào nói lên đặc điểm hình thức của văn bản Mã Giám Sinh mua Kiều?

      A. Truyện thơ (thơ lục bát)

      B. Thơ tự do, gieo vần lưng.

      C. Thơ lục bát vần bằng.

      D. Truyện thơ bác học.

      Phương pháp giải:

      Đọc kĩ văn bản

      Nhớ lại dấu hiệu nhận biết các thể loại

      Lời giải chi tiết:

      Đặc điểm hình thức của văn bản Mã Giám Sinh mua Kiều: Truyện thơ (thơ lục bát)

      → Đáp án A

      Câu 2 (0.5 điểm)

      Câu 2. Đọc tóm tắt và cho biết Mã Giám Sinh mua Kiều thuộc phần nào của tác phẩm?

      A. Gặp gỡ và đính ước

      B. Gia biến và lưu lạc

      C. Đoàn tụ

      D. Giới thiệu tác phẩm

       Phương pháp giải:

      Đọc kĩ phần tóm tắt

      Lời giải chi tiết:

      Mã Giám Sinh mua Kiều thuộc phần gia biến và lưu lạc của tác phẩm

      → Đáp án: B

      Câu 3 (0.5 điểm)

      Câu 3. Đoạn trích trên kể về việc:

      A. Mã Giám Sinh đến làm lễ vấn danh tại nhà Kiều.

      B. Mã Giám Sinh đến thử tài, ngã giá để mua Kiều.

      C. Kiều buồn bã trong lễ vấn danh.

      D. Mã Giám Sinh – kẻ buôn bán lọc lõi.

       Phương pháp giải:

      Đọc kĩ đoạn trích

      Rút ra nội dung chính

      Lời giải chi tiết:

      Đoạn trích trên kể về việc: Mã Giám Sinh đến thử tài, ngã giá để mua Kiều

      → Đáp án B

      Câu 4 (0.5 điểm)

      Câu 4. Dòng nào sau đây không nói lên con người Mã Giám Sinh?

      A. Giàu có thanh lịch; oai phong.

      B. Cử chỉ thiếu lịch sự, thô lỗ.

      C. Bề ngoài chải chuốt.

      D. Có mẽ bề ngoài. 

       Phương pháp giải:

      Đọc kĩ văn bản và đáp án

      Phương pháp loại trừ

      Lời giải chi tiết:

      Dòng không nói lên con người Mã Giám Sinh: Giàu có thanh lịch; oai phong

      → Đáp án A

      Câu 5 (0.5 điểm)

      Câu 5. Những từ ngữ nào nói lên sự giả dối, mập mờ của Mã Giám Sinh khi đến nhà Kiều?

      A. Vấn danh, sính nghi; cần sắc cần tài

      B. Ngã giá, ngoài bốn trăm; ép cung, thử bài quạt thơ.

      C. Vấn danh, sính nghi, ngã giá, ngoài bốn trăm.

      D. Mối rằng: đáng giá nghìn vàng.

       Phương pháp giải:

      Đọc kĩ văn bản và các đáp án

       Lời giải chi tiết:

        Những từ ngữ nói lên sự giả dối, mập mờ của Mã Giám Sinh khi đến nhà Kiều: Vấn danh, sính nghi, ngã giá, ngoài bốn trăm

       → Đáp án C

      Câu 6 (0.5 điểm)

      Câu 6. Dòng nào không nói lên nói lên tâm trạng của Kiều trong đoạn trích trên?

      A. Đau khổ

      B. Tủi hổ

      C. Bẽ bàng

      D. E lệ, thẹn thùng

       Phương pháp giải:

      Đọc kĩ văn bản

      Chú ý những chi tiết thể hiện tâm trạng của Kiều trong văn bản

      Lời giải chi tiết:

      Dòng không nói lên nói lên tâm trạng của Kiều trong đoạn trích trên: E lệ, thẹn thùng

      → Đáp án D

      Câu 7 (0.5 điểm)

      Câu 7. Dòng nào nói lên thân phận của Kiều trong đoạn trích trên?

      A. Người con gái tài sắc được trân trọng.

      B. Người con gái tài sắc bị mua bán.

      C. Là người đẹp nên còn kiêu ki

      D. Được cha mẹ chiều chuộng nên Kiều chưa muốn đi lấy chồng.

       Phương pháp giải:

      Đọc kĩ văn bản

      Chú ý những chi tiết nói lên thân phận của Kiều trong đoạn trích

      Lời giải chi tiết:

      Dòng nói lên thân phận của Kiều: Người con gái tài sắc bị mua bán

      → Đáp án B

      Câu 8 ( 0.5 điểm)

       Câu 8. Những từ ngữ nào trong 2 dòng thơ: Đắn đo cân sắc cân tài/Ép cung nguyệt, thử bài quạt thơ lột tả bản chất giả dối của lễ vấn danh?

      A. Đắn đo, ép cung, thử, cần.

      B. Cầm nguyệt, quạt thơ

      C. Cân sắc cân tài.

      D. Đắn đo, ép cung.   

       Phương pháp giải:

      Đọc kĩ 2 dòng thơ

      Chú ý các từ ngữ lột tả bản chất giả dối của lễ vấn danh

      Lời giải chi tiết:

      Những từ ngữ lột tả bản chất giả dối của lễ vấn danh: Đắn đo, ép cung, thử, cần

      →Đáp án A

       Câu 9: (1.0 điểm)

      Câu 9. Phân tích nghệ thuật khắc họa nhân vật Mã Giám Sinh của Nguyễn Du, từ đó thể hiện thái độ của em đối với nhân vật này (1đ)

      Phương pháp giải:

      Đọc kĩ văn bản

      Chú ý những chi tiết miêu tả nhân vật Mã Giám Sinh

      Lời giải chi tiết:

      Chỉ bằng một vài nét chấm phá nhân vật của ông hiện ra trước mắt người đọc một cách cụ thể cả ngoại hình lẫn nội tâm

      + Cách trả lời nhát gừng, cộc lốc

      + Tác giả cố ý làm nổi bật mâu thuẫn giữa tuổi tác và cách tỉa tót, chải chuốt, cách ăn diện quá mức của y. Những từ “nhẵn nhụi”, “bảnh bao” không chỉ thể hiện được vẻ kệch cỡm của Mã Giám Sinh mà còn kín đáo bộc lộ thái độ châm biếm của Nguyễn Du

      + Cử chỉ, hành động lỗ mãng

      → Mã Giám Sinh trở thành nhân vật điển hình, có sức sống lâu bền…

      - Thái độ đối với nhân vật: HS tự trả lời

      Câu 10: (1.0  điểm)

      Câu 10. Phân tích nỗi niềm đau xót, yêu thương của Nguyễn Du dành cho Kiều trong đoạn trích trên (1đ)

       Phương pháp giải:

      Đọc kĩ văn bản

      Chú ý những chi tiết, từ ngữ thể hiện nỗi niềm đau xót, yêu thương của Nguyễn Du

      Lời giải chi tiết:

      - Căm giận, lên án bọn buôn người giả dối

      + Chúng dùng mỹ từ để che giấu hành động bất nhân của mình: lễ vấn danh, sinh nghi, mua ngọc…

      + Nguyễn Du lột mặt nạ chúng: ép cung, ngã giá, ngoài bốn trăm…

      - Thi hào thấu hiểu và diễn tả tâm trạng đau đớn của Kiều bằng nỗi xót thương:

      + “Thêm hoa một bước lệ hoa mấy hàng” gợi vẻ đẹp của Kiều, vừa bộc lộ nỗi đau đớn, xót xa. Nước mắt tuôn rơi theo mỗi bước chân của Kiều

      + Kiều đau đớn, ê chề cho cảnh ngộ, trở thành món hàng: Mối càng vén tóc, bắt tay/ Đắn đo cân sắc cân tài/ Ép cung cầm nguyệt, thử bài quạt thơ…

      → Thi hào đau đớn khi người tài sắc bị chà đạp…

      II. VIẾT (4 điểm)

      Câu 1. (1đ)

      a. Xác định kiểu văn bản, mục đích của văn trên.

      b. Phân tích mối liên hệ giữa văn bản đọc với ngữ liệu trên. Nếu một số vấn đề

      được đặt ra từ 2 văn bản trên.

      Phương pháp giải

      a. Đọc kĩ văn bản và rút ra nội dung chính và xác định mục đích

      b. Đọc kĩ 2 văn bản

      Lời giải chi tiết

      a. Kiểu văn bản: thông tin; Mục đích: Cảnh báo một loại hình phạm tội phức tạp để người dân cảnh giác; các tổ chức chung tay phá án để hạn chế sự gia tăng…

      b. Phân tích mối liên hệ giữa văn bản đọc với ngữ liệu trên: Đề cập đến nạn buôn người, cách kiến tiền bất nhân

      Một số vấn đề 2 văn bản đặt ra: Làm giàu bất nhân: buôn bán người; Làm giàu trên thân xác phụ nữ; Tội phạm xuyên quốc gia với chiêu “việc nhẹ lương cao”; Chung tay chống tội phạm buôn người; Nâng cao hiểu biết để không trở thành nạn nhân của bọn buôn người…

      Câu 2. (3đ) Viết bài nghị luận: Trình bày suy nghĩ và hành động của em trước nạn

      buôn người ngày càng tinh vi, xảo quyệt của thế giới phẳng. Yêu cầu: dùng 2 ngữ liệu trên làm bằng chứng và tự đặt tên cho nhan đề văn bản.

      Phương pháp giải:

       Dựa vào kiến thức và kĩ năng đã học để thực hiện bài văn

      Lời giải chi tiết:

      Trình bày suy nghĩ và hành động của em trước nạn buôn người ngày càng tinh vi, xảo quyệt của thế giới phẳng (đặt tên cho văn bản)

      Phần chính

      Điểm

      Nội dung cụ thể

      Mở bài

      0,25

      - Giới thiệu vấn đề: nạn buôn người + đặt tên văn bản

      - Thái độ cá nhân đối với luận đề/tính cấp thiết của vấn đề

      Thân bài

      2,0

      - Giới thiệu ngắn luận đề/ biểu hiện cụ thể (phương thức tinh vi của công nghệ thông tin)

      - Nguyên nhân khiến nạn buôn người ngày càng gia tăng

      + Ở kẻ phạm tội

      + Ở phía nạn nhân

      - Hậu quả của nạn buôn người (lao động cưỡng bức, nô lệ tình dục, buôn bán nội tạng, bắt cóc…)

      - Lên án, tố cáo hành động bất nhân

      - Đề xuất một số giải pháp

      *Lưu ý: dùng 2 ngữ liệu trên làm bằng chứng

      Kết bài

      0,25

      - Nhận thức của cá nhân về vấn đề

      - Hành động cụ thể của cá nhân

      Yêu cầu khác

      0,5

      - Bài viết thể hiện rõ đặc trưng thể loại (nghị luận)

      - Thể hiện rõ chính kiến của cá nhân

      - Phối hợp linh hoạt các yếu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm

       

      Đề thi giữa kì 2 Văn 11 Kết nối tri thức - Đề số 2: Tổng quan và Hướng dẫn

      Kỳ thi giữa học kì 2 lớp 11 môn Văn là một bước đánh giá quan trọng, giúp giáo viên nắm bắt mức độ tiếp thu kiến thức của học sinh sau một nửa năm học. Đồng thời, đây cũng là cơ hội để học sinh tự đánh giá năng lực của bản thân và điều chỉnh phương pháp học tập phù hợp.

      Đề thi giữa kì 2 Văn 11 Kết nối tri thức - Đề số 2 do Tusach.vn cung cấp, được xây dựng dựa trên các chủ đề trọng tâm của chương trình học kì 2, bao gồm:

      • Văn học: Thường tập trung vào các tác phẩm như truyện ngắn, thơ, kịch thuộc các giai đoạn văn học Việt Nam hiện đại.
      • Tiếng Việt: Đề cập đến các kiến thức về ngữ pháp, từ vựng, phong cách ngôn ngữ và các biện pháp tu từ.
      • Nghệ thuật: Đánh giá khả năng phân tích, cảm thụ và bình luận văn học của học sinh.

      Cấu trúc đề thi giữa kì 2 Văn 11 Kết nối tri thức - Đề số 2

      Cấu trúc đề thi thường bao gồm các phần sau:

      1. Phần đọc hiểu (3-4 điểm): Đọc một đoạn văn bản (thơ, văn xuôi, nghị luận) và trả lời các câu hỏi liên quan đến nội dung, hình thức, nghệ thuật của đoạn văn.
      2. Phần viết (6-7 điểm): Viết một đoạn văn hoặc bài luận ngắn về một chủ đề cho trước, yêu cầu học sinh thể hiện khả năng diễn đạt, lập luận và sử dụng ngôn ngữ.

      Hướng dẫn làm bài hiệu quả

      Để đạt kết quả tốt trong kỳ thi giữa học kì 2 Văn 11, học sinh cần:

      • Nắm vững kiến thức: Đọc kỹ sách giáo khoa, ghi chép bài giảng và làm bài tập đầy đủ.
      • Luyện tập thường xuyên: Giải các đề thi thử, đề thi năm trước để làm quen với cấu trúc đề thi và rèn luyện kỹ năng làm bài.
      • Phân bổ thời gian hợp lý: Đọc kỹ đề thi, xác định yêu cầu của từng câu hỏi và phân bổ thời gian làm bài phù hợp.
      • Viết bài rõ ràng, mạch lạc: Sử dụng ngôn ngữ chính xác, diễn đạt ý tưởng một cách rõ ràng và mạch lạc.
      • Kiểm tra lại bài làm: Sau khi làm xong bài, hãy dành thời gian kiểm tra lại để sửa lỗi chính tả, ngữ pháp và đảm bảo bài làm đáp ứng đầy đủ yêu cầu của đề thi.

      Tại sao nên chọn Đề thi giữa kì 2 Văn 11 Kết nối tri thức - Đề số 2 của Tusach.vn?

      Tusach.vn cam kết cung cấp:

      • Đề thi được biên soạn bởi đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm.
      • Đáp án chi tiết, rõ ràng, giúp học sinh tự đánh giá kết quả và rút kinh nghiệm.
      • Đa dạng các loại đề thi, đáp ứng nhu cầu ôn tập của mọi học sinh.
      • Tải đề thi miễn phí, dễ dàng truy cập.

      Tải ngay Đề thi giữa kì 2 Văn 11 Kết nối tri thức - Đề số 2

      Hãy truy cập Tusach.vn để tải ngay Đề thi giữa kì 2 Văn 11 Kết nối tri thức - Đề số 2 và bắt đầu luyện thi ngay hôm nay! Chúc các em học sinh đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới!

      Chủ đềNội dung
      Loại đề thiGiữa kì 2
      Môn họcVăn học
      Khối lớp11
      Chương trìnhKết nối tri thức

      Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!

      VỀ TUSACH.VN