1. Trang Chủ
  2. Tài Liệu Học Tập
  3. Đề thi giữa kì 1 Văn 11 Kết nối tri thức - Đề số 7

Đề thi giữa kì 1 Văn 11 Kết nối tri thức - Đề số 7

Đề thi giữa kì 1 Văn 11 Kết nối tri thức - Đề số 7

Tusach.vn xin giới thiệu Đề thi giữa kì 1 Văn 11 Kết nối tri thức - Đề số 7, được biên soạn theo chuẩn cấu trúc đề thi của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Đề thi này là tài liệu ôn tập lý tưởng giúp học sinh làm quen với dạng đề và rèn luyện kỹ năng làm bài.

Đề thi bao gồm các câu hỏi trắc nghiệm và tự luận, tập trung vào các kiến thức trọng tâm đã học trong chương trình học kì 1.

Đề thi giữa kì 1 Văn 11 bộ sách kết nối tri thức đề số 7 được biên soạn theo hình thức trắc nghiệm và tự luận có lời giải chi tiết giúp các em ôn tập hiệu quả chuẩn bị cho bài kiểm tra trên lớp

Đề thiĐáp án

Đề thi

    I. ĐỌC HIỂU (4.0 điểm)

    Đọc văn bản và trả lời các câu hỏi kế tiếp

    MỜI TRẦU CỦA HỒ XUÂN HƯƠNG

    (Hoàng Hữu Yên)

    (1) Bài thơ Mời trầu đi vào lòng người như một câu chuyện tâm tình. Là một bài tứ tuyệt (bốn câu ba vần) rất hay và rất mẫu mực về cấu trúc, về niêm luật và

    vần điệu, có thể so sánh với bất cứ bài thơ luật Đường đặc sắc nào bằng chữ Hán. Thế mà đọc thơ chúng ta không có cảm tưởng đó là một thể thơ nhập nội, bởi lẽ “Bà chúa thơ Nôm” Hồ Xuân Hương đã Việt hóa đến kì tài về cả hai mặt nội dung diễn đạt và hình thức biểu hiện.

    (2) Câu chuyện chẳng có gì cao siêu mà hết sức thông thường gắn với phong tục tập quán về giao tiếp của người Việt : tục mời trầu “Miếng trầu là đầu câu chuyện”. Dù khách quen hay khách lạ, khách thường hay khách sang, chủ nhân bao giờ cũng có cơi trầu đãi khách. Đã thành tục lệ truyền thống lâu đời thì từ

    lá trầu, quả cau cho đến cách bổ cau, têm trầu cũng khá nhiêu khê! Có trầu quế, trầu hối cũng có trầu cay, trầu hội; có cách tâm bình thường cũng có cách têm

    cánh phượng. Có cau tươi, cau khô, cau già, cau non, cau quà to, cau quả nhỏ, cau tiễn chũm lòng đào... Miếng trầu phần nào nói lên sự ứng xử đa dạng của con người “Cau non tiễn chũm lòng đào, trầu têm cánh phượng” thường dùng để đãi khách quý.

    (3) Xuân Hương cũng đãi khách bằng “mời trầu” nhưng có khác người thường

    Quả cau nho nhỏ miếng trầu hôi,

    Này của Xuân Hương đã quệt rồi.

    Cơi trầu Xuân Hương đãi khách - chắc chắn là khách quý, có thể là người tình đã ít nhiều qua lại, gắn bó - xem ra đơn bạc quá sao ? (Cau nhỏ, trầu hôi). Không, đừng vội lầm tưởng Xuân Hương đãi bôi, không trọng thị khách quen, vì quen quá hóa nhờn! Cả hai câu toát lên ý nghĩa về cách ứng xử khiêm tốn mà rất chân tình. “Này của Xuân Hương” lời chan chứa cái chân tình hồn hậu vốn có, không chút khoa trương, khách khí. Tất cả những gì thuộc về Xuân Hương đều không tô vẽ hoa lá mà mộc mạc chân chất như thế đó. Cách nói khiêm tổn này vốn là lối ứng xử tế nhị của nhân dân. Ta đã chẳng thấy cô thôn nữ đáng yêu cũng đã từng tự khiêm như vậy sao ? “Thân em như hạt mưa sa ; thân em như quả mít trên cây..” Càng nói khiêm càng chứng tỏ phẩm chất đáng quý của chính bản thân mình.

    Tự khiêm khác với tự ti, không năn nỉ cầu xin sự ban ơn nào cả! Xuân Hương tự khiêm vì nàng ý thức được phẩm giá của chính mình.

    Có phải duyên nhau thì thắm lại,

    Đừng xanh như lá bạc như vôi!

    Chính do có ý thức sâu sắc về mình như thế, Xuân Hương đã không dè dặt ngần ngại giãi bày minh bạch thái độ của mình trước một chuyện hệ trọng chuyện nhân duyên. Có phải duyên nghĩa là nếu đúng là duyên số, duyên ưa phận đẹp như cách nói văn hoa trong Truyện Kiều: “Rằng : trong tác hợp cơ trời”, thì thắm lại tức là duyên đằm thắm gắn bó sắt son, nên đội nên lứa hay nói như dân gian “Có thương thì thương cho chắc; Bằng trục trặc thì trục trặc cho luôn... (Dân ca Nghệ Tĩnh). Phải có bản lĩnh cao mới sòng phẳng đặt vấn đề như vậy. Nó sẽ là cái “kính chiếu yêu” để soi thấu cái quan hệ nhập nhằng “già nhân ngãi non vợ chồng”, cái tâm địa “tiếc rẻ” của đấng mày râu nào đó. Và một khi đường ranh giới đã được phân định trắng và đen không có khả năng nhập nhèm lẫn lộn thì lời răn vừa nhắc nhủ vừa phê phán “Đừng xanh như lá, bạc như vôi” hẳn là hoàn toàn thích đáng.

    Cái “màu xanh như lá, không phải là màu xanh của thương nhớ như “Ngàn dâu xanh ngắt một màu “ (Chinh phụ ngâm khúc) và màu trắng là màu vôi tôi bạc thếch. Chỉ có màu mà không có hương sắc. Nhạt nhẽo quá! Liệu còn chút gì là tình nghĩa, là hi vọng?

    Bài Mời trầu chưa đưa nữ sĩ vào thế giới của tuyệt vọng - hẳn là nhà thơ hãy còn rất trẻ - Nhưng vẫn ngân lại trong lòng người đọc một nỗi buồn lai láng. Cuộc đời sao lại phũ phàng đến thế!

    (4) Chỉ là một tục lệ “mời trầu” phổ thông nhưng với lời thơ bình dị có âm vang, với cấu tứ độc đáo và gợi cảm, bài tứ tuyệt dạo lên một khúc nhạc đầu về số phận không mấy suôn sẻ của người phụ nữ và về bản lĩnh của họ trong cuộc sống.

    Đó là tài thơ cũng là phong cách của nữ sĩ Hồ Xuân Hương.

    (Giảng văn văn học Việt Nam - Nhiều tác giả. NXB GD 1999)

    Câu hỏi

    Câu 1. Văn bản trên thuộc thể loại/tiểu loại nào? Chỉ ra dấu hiệu nhận biết (0,5đ)

    Câu 2. Nhan đề văn bản Mời trầu của Hồ Xuân Hương cung cấp cho người đọc thông tin nào? (0,5đ)

    Câu 3. Các luận điểm của văn bản Mời trầu của Hồ Xuân Hương là gì? (0,5đ)

    Câu 4. Dòng: “Nhưng vẫn ngân lại trong lòng người đọc một nỗi buồn lai láng” làm sáng tỏ luận điểm nào? (0,5đ)

    Câu 5. Xác định ý nghĩa của văn bản, thái độ và tình cảm của người viết dành cho nhà thơ Hồ Xuân Hương (1đ)

    Câu 6. Em đồng ý với nhận định: câu thơ “Đừng xanh như lá, bạc như vôi” đã phân định trắng và đen không có khả năng nhập nhèm lẫn lộn vừa là lời răn vừa là lời nhắc nhưng lại vừa phê phán không? (1đ)

    II. VIẾT (6 điểm)

    Câu 1. Đọc khổ thơ sau và trả lời câu hỏi a,b (2đ)

    Em lo âu trước xa tắp đường mình

    Trái tim đập những điều không thể nói

    Trái tim đập cồn cào cơn đói

    Ngọn lửa nào le lói giữa cô đơn

    (Tự hát – Xuân Quỳnh)

    a. Xác định nhân vật trữ tình và tâm trạng, cảm xúc được thể hiện trong khổ thơ

    b. Luận điểm nào ở văn bản đọc hiểu Mời trầu của Hồ Xuân Hương (Hoàng Hữu Yên) đề cập đến nội dung tương tự với nội dung của khổ thơ trên (trong bài Tự Hát – Xuân Quỳnh)? Hãy nói ngắn gọn về điều đó

    Câu 2. Từ nội dung viết về tình duyên, tình yêu trong hai ngữ liệu trên, em hãy bày tỏ quan điểm của em về một tình yêu đẹp mà em hằng mơ ước (dài 1,5 đến 2 trang)


    -----Hết-----

    -  Học sinh không được sử dụng tài liệu.

    - Giám thị không giải thích gì thêm.

    Quảng cáo

    Dành riêng cho học sinh 2k8 (năm sinh 2008) có nhu cầu ôn luyện để đạt kết quả tốt!

    Kế hoạch ôn luyện đến năm 2026:

    Luyện thi 3 trong 1: Thi THPT Quốc gia - Đánh giá năng lực - Đánh giá tư duy. Đây là giải pháp thay thế cho việc học thêm, tập trung luyện thi các dạng đề TN THPT, ĐGNL (dành cho học sinh Hà Nội, ĐH Quốc gia TP.HCM và Sư phạm).

    Mục tiêu:

    Đạt điểm cao trong kỳ thi TN THPT, ĐGNL Hà Nội, ĐGNL TP.HCM và ĐGTD (Đánh giá tư duy).

    Luyện thi theo lộ trình từng tháng, giúp học sinh nắm vững kiến thức và kỹ năng.

    Tìm hiểu thêm thông tin chi tiết.

    Đáp án

      Đáp án đề 6

      Câu 1 (0.5 điểm)

      Câu 1. Văn bản trên thuộc thể loại/tiểu loại nào? Chỉ ra dấu hiệu nhận biết (0,5đ)

      Phương pháp:

      Đọc kĩ văn bản

      Nhớ lại kiến thức về thể loại

      Lời giải chi tiết:

      Văn bản trên là văn bản nghị luận văn học

      Dấu hiệu: nội dung là đánh giá giá trị tác phẩm thơ

      Câu 2 (0.5 điểm)

      Câu 2. Nhan đề văn bản Mời trầu của Hồ Xuân Hương cung cấp cho người đọc thông tin nào? (0,5đ)

      Phương pháp:

      Đọc kĩ nhân đề và đọc lướt văn bản

      Lời giải chi tiết:

      Cung cấp cho người đọc biết về đối tượng, phạm vi luận bàn của văn bản

      Câu 3 (0.5 điểm)

      Câu 3. Các luận điểm của văn bản Mời trầu của Hồ Xuân Hương là gì? (0,5đ)

      Phương pháp:

      Đọc kĩ văn bản

      Lời giải chi tiết:

      Các luận điểm chính:

      - Đặc sắc về thể loại

      - Nội dung gắn với phong tục tập quán về giao tiếp của người Việt

      - Xuân Hương đãi khách bằng “mời trầu” khác người thường

      Câu 4 (0.5 điểm)

      Câu 4. Dòng: “Nhưng vẫn ngân lại trong lòng người đọc một nỗi buồn lai láng” làm sáng tỏ luận điểm nào? (0,5đ)

      Phương pháp:

       Đọc kĩ văn bản

      Lời giải chi tiết:

      Dòng trên làm sáng tỏ luận điểm: Xuân Hương đãi khách bằng “mời trầu” khác người thường

      Câu 5 (1.0 điểm)

      Câu 5. Xác định ý nghĩa của văn bản, thái độ và tình cảm của người viết dành cho nhà thơ Hồ Xuân Hương (1đ)

      Phương pháp:

      Đọc kĩ văn bản

      Chú ý những chi tiết thể hiện thái độ và tình cảm của người viết

      Lời giải chi tiết:

      - Bàn đến vấn đề thời đại

       + Xuân Hương đã không dè dặt ngần ngại giãi bày minh bạch thái độ của mình trước một chuyện hệ trọng: chuyện nhân duyên

      + Tình duyên, tình yêu cần phân định trắng và đen không có khả năng nhập nhèm lẫn lộn, câu thơ như lời răn vừa nhắn nhủ vừa phê phán “Đừng xanh như lá bạc như vôi”

       - HS tự bày tỏ quan điểm của cá nhân mình

      Câu 6 (1.0 điểm)

      Câu 6. Em đồng ý với nhận định: câu thơ “Đừng xanh như lá, bạc như vôi” đã phân định trắng và đen không có khả năng nhập nhèm lẫn lộn vừa là lời răn vừa là lời nhắc nhưng lại vừa phê phán không? (1đ)

      Phương pháp:

      Đọc kĩ nhận định

      Nêu quan điểm của bản thân

      Lời giải chi tiết:

      - Ý nghĩa: Khẳng định giá trị của bài thơ Mời trầu từ góc nhìn riêng. Trong lời mời trầu tưởng như bình thường nhưng chứa đựng những ý nghĩa nhân văn, khẳng định tài năng, bản lĩnh của nhà thơ

      - Tình cảm của người viết dành cho nhà thơ Hồ Xuân Hương: Trân trọng tài năng, bản lĩnh của nhà thơ

      II. VIẾT (6 điểm)

      Câu 1. Đọc khổ thơ sau và trả lời câu hỏi a,b (2đ)

      Em lo âu trước xa tắp đường mình

      Trái tim đập những điều không thể nói

      Trái tim đập cồn cào cơn đói

      Ngọn lửa nào le lói giữa cô đơn

      (Tự hát – Xuân Quỳnh)

      a. Xác định nhân vật trữ tình và tâm trạng, cảm xúc được thể hiện trong khổ thơ

      b. Luận điểm nào ở văn bản đọc hiểu Mời trầu của Hồ Xuân Hương (Hoàng Hữu Yên) đề cập đến nội dung tương tự với nội dung của khổ thơ trên (trong bài Tự Hát – Xuân Quỳnh)? Hãy nói ngắn gọn về điều đó

      Phương pháp giải

      Đọc kĩ khổ thơ và yêu cầu đề bài

      a. Chú ý những chi tiết thể hiện tâm trạng, cảm xúc của nhà thơ

      b. Rút ra các luận điểm của văn bản đọc hiểu

      Liên hệ với khổ thơ

      Lời giải chi tiết

      a. Nhân vật trữ tình: người phụ nữ đang yêu, yêu mãnh liệt; Tâm trạng, cảm xúc: lo âu về tương lai của tình yêu, về sự cô đơn; dự cảm những điều không hay sẽ đến với mình

      b. Luận điểm 3 (đoạn cuối):

      - Văn bản Mời trầu của Hồ Xuân Hương (cuối luận điểm 3)

      + Cái “màu xanh như lá”, không phải là màu xanh của thương nhớ và màu trắng là màu vôi tôi bạc phếch. Chỉ có màu mà không có hương sắc. Nhạt nhẽo quá! Liệu còn chút gì là tình nghĩa, là hi vọng?

      + Bài “Mời trầu” chưa đưa nữ sĩ vào thế giới của tuyệt vọng – hẳn là nhà thơ hãy còn rất trẻ - Nhưng vẫn ngân lại trong lòng người đọc một nỗi buồn lai láng. Cuộc đời sao lại phũ phàng đến thế!

      - Cả 2 ngữ liệu cùng nói đến tâm trạng buồn, dự cảm về tương lại buồn

      Câu 2. Từ nội dung viết về tình duyên, tình yêu trong hai ngữ liệu trên, em hãy bày tỏ quan điểm của em về một tình yêu đẹp mà em hằng mơ ước (dài 1,5 đến 2 trang)

      Phương pháp giải

      Dựa vào kiến thức và kĩ năng đã học để thực hiện bài văn

      Lời giải chi tiết

      Từ nội dung viết về tình duyên, tình yêu trong hai ngữ liệu trên, em hãy bày tỏ quan điểm của em về một tình yêu đẹp mà em hằng mơ ước (dài 1,5 đến 2 trang)

      Phần chính

      Điểm

      Nội dung cụ thể

      Mở bài

      0,25

      - Giới thiệu luận đề: Quan điểm về một tình yêu đẹp

      - Khái quát: Vai trò của luận đề đối với thanh niên

      Thân bài

      2,0

      Gồm 3 luận điểm chính:

      - Luận điểm 1: Cách hiểu về tình yêu, biểu hiện của tình yêu…

      - Luận điểm 2: Một số quan niệm về tình yêu; nhận xét khái quát về những quan điểm đó (Lí lẽ, dẫn chứng)

      - Luận điểm 3: Quan điểm

      Kết bài

      0,5

      Nhận thức và hành động của bản thân

      Yêu cầu khác

      0,25

      - Bài viết thể hiện rõ đặc trưng thể loại (nghị luận)

      - Thể hiện rõ quan điểm cá nhân (đồng tình/phản bác)

      - Dẫn chứng đa dạng phù hợp với lí lẽ, ý kiến

      Đề thi giữa kì 1 Văn 11 Kết nối tri thức - Đề số 7: Tổng quan và Hướng dẫn Ôn tập

      Đề thi giữa kì 1 Văn 11 Kết nối tri thức - Đề số 7 đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá năng lực học tập của học sinh sau một nửa học kì. Việc nắm vững cấu trúc đề thi, nội dung kiến thức và kỹ năng làm bài là yếu tố then chốt để đạt kết quả tốt. Bài viết này sẽ cung cấp thông tin chi tiết về đề thi, hướng dẫn ôn tập hiệu quả và phân tích đáp án tham khảo.

      Cấu trúc Đề thi giữa kì 1 Văn 11 Kết nối tri thức - Đề số 7

      Thông thường, đề thi giữa kì 1 Văn 11 Kết nối tri thức - Đề số 7 sẽ bao gồm các phần sau:

      • Phần trắc nghiệm: (3-4 điểm) Kiểm tra kiến thức lý thuyết, nhận biết các khái niệm, thể loại văn học và kỹ năng đọc hiểu cơ bản.
      • Phần tự luận: (6-7 điểm) Thường bao gồm các dạng bài như phân tích đoạn văn, phân tích tác phẩm, viết đoạn văn, viết bài nghị luận xã hội.

      Nội dung kiến thức trọng tâm

      Để chuẩn bị tốt nhất cho đề thi, học sinh cần nắm vững các kiến thức sau:

      • Văn học: Các tác phẩm đã học trong chương trình học kì 1 (thường là các tác phẩm thuộc giai đoạn văn học hiện đại).
      • Tiếng Việt: Các kiến thức về từ vựng, ngữ pháp, phong cách ngôn ngữ, các phép tu từ.
      • Đọc hiểu: Kỹ năng đọc hiểu các loại văn bản khác nhau (văn bản nghị luận, văn bản tự sự, văn bản thơ).

      Hướng dẫn ôn tập hiệu quả

      Dưới đây là một số gợi ý giúp bạn ôn tập hiệu quả cho đề thi giữa kì 1 Văn 11 Kết nối tri thức - Đề số 7:

      1. Học thuộc lòng kiến thức lý thuyết: Đảm bảo nắm vững các khái niệm, định nghĩa, thể loại văn học và các quy tắc ngữ pháp.
      2. Luyện tập làm bài tập: Giải nhiều đề thi thử, đề thi năm trước để làm quen với cấu trúc đề thi và rèn luyện kỹ năng làm bài.
      3. Phân tích tác phẩm văn học: Đọc kỹ các tác phẩm đã học, phân tích các yếu tố nghệ thuật, nội dung tư tưởng và ý nghĩa của tác phẩm.
      4. Rèn luyện kỹ năng viết: Luyện tập viết các dạng bài tự luận khác nhau, chú trọng vào việc xây dựng bố cục bài viết, sử dụng ngôn ngữ chính xác và giàu cảm xúc.
      5. Tìm kiếm tài liệu tham khảo: Sử dụng các tài liệu tham khảo như sách giáo khoa, sách bài tập, đề thi thử, các trang web học tập trực tuyến (như tusach.vn) để bổ sung kiến thức và kỹ năng.

      Phân tích đáp án tham khảo (Ví dụ)

      (Phần này sẽ trình bày chi tiết đáp án tham khảo cho một số câu hỏi trong đề thi, kèm theo phân tích cách làm bài và những lưu ý quan trọng.)

      Lời khuyên

      Trước khi vào phòng thi, hãy đảm bảo bạn đã chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ cần thiết (bút, thước, tẩy...). Đọc kỹ đề thi trước khi làm bài, phân bổ thời gian hợp lý cho từng phần và kiểm tra lại bài làm sau khi hoàn thành. Chúc các bạn đạt kết quả tốt nhất!

      Tải Đề thi giữa kì 1 Văn 11 Kết nối tri thức - Đề số 7 tại tusach.vn

      Hãy truy cập tusach.vn để tải ngay Đề thi giữa kì 1 Văn 11 Kết nối tri thức - Đề số 7 và các tài liệu ôn tập hữu ích khác. Chúng tôi luôn cập nhật những đề thi mới nhất, chất lượng cao để hỗ trợ bạn trong quá trình học tập.

      Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!

      VỀ TUSACH.VN