1. Trang Chủ
  2. Tài Liệu Học Tập
  3. Đề thi giữa kì 2 Văn 11 - Đề số 10

Đề thi giữa kì 2 Văn 11 - Đề số 10

Đề thi giữa kì 2 Văn 11 - Đề số 10 - Chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi

Đề thi giữa kì 2 Văn 11 - Đề số 10 là tài liệu ôn tập vô cùng quan trọng dành cho học sinh lớp 11. Đề thi được biên soạn theo chuẩn cấu trúc của Bộ Giáo dục và Đào tạo, giúp học sinh làm quen với dạng đề và rèn luyện kỹ năng làm bài.

tusach.vn cung cấp đề thi miễn phí, đáp án chi tiết và phân tích đáp án giúp học sinh hiểu rõ kiến thức và cải thiện kết quả học tập.

Đề thi giữa kì 2 Văn 11 đề số 10 được biên soạn theo hình thức trắc nghiệm và tự luận có lời giải chi tiết giúp các em ôn tập hiệu quả chuẩn bị cho bài kiểm tra trên lớp

Đề thiĐáp án

Đề thi

    PHẦN ĐỌC HIỂU (4.0 điểm)

    Cho ngữ liệu sau đọc và trả lời câu hỏi:

    Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân,

    Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung.

    Bốn bề bát ngát xa trông,

    Cát vàng cồn nọ bụi hồng dặm kia.

    Bẽ bàng mây sớm đèn khuya,

    Nửa tình, nửa cảnh như chia tấm lòng.

    Tưởng người dưới nguyệt chén đồng,

    Tin sương luống những rày trông mai chờ.

    Bên trời góc bể bơ vơ,

    Tấm son gột rửa bao giờ cho phai.

    Xót người tựa cửa hôm mai,

    Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ?

    Sân Lai cách mấy nắng mưa,

    Có khi gốc tử đã vừa người ôm?

    Buồn trông cửa bể chiều hôm,

    Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?

    Buồn trông ngọn nước mới sa,

    Hoa trôi man mác, biết là về đâu?

    (Kiều ở lầu Ngưng Bích, trích “Truyện Kiều” – Nguyễn Du, NXB Văn học, 2014)

    Chú thích: Đoạn trích trên nằm ở phần thứ hai (Gia biến và lưu lạc). Sau khi biết mình bị bán vào chốn lầu xanh, Kiều uất ức tự vẫn. Tú bà vờ hứa hẹn đợi Kiều bình phục sẽ gả chồng cho.

    Câu 1 (0.5 điểm): Xác định thể thơ của đoạn trích trên.

    Câu 2 (0.5 điểm): Nhân vật trữ tình trong đoạn trích trên là ai?

    Câu 3 (1.0 điểm): Anh/chị hiểu như thế nào về từ “Xuân” trong hai câu thơ: Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân/ Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung”?

    Câu 4 (1.0 điểm): Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ điệp cú được sử dụng trong đoạn trích trên.

    Câu 5 (1.0 điểm): Nhận xét của anh/chị về vẻ đẹp tâm hồn của Thúy Kiều qua đoạn trích trên.

    PHẦN VIẾT (6.0 điểm)

    Câu 1 (2.0 điểm) Từ tâm trạng cô đơn, bơ vơ của Thúy Kiều trong đoạn trích "Trước lầu Ngưng Bích", hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về giá trị của nghị lực sống trong cuộc đời mỗi con người.

    Câu 2 (4.0 điểm) Viết bài văn nêu cảm nhận của anh/ chị về tâm trạng của nhân vật Thúy Kiều trong đoạn trích ở phần đọc – hiểu.

    Quảng cáo

    Dành riêng cho học sinh 2k8 (năm sinh 2008) có nhu cầu ôn luyện!

    Kế hoạch ôn luyện đến năm 2026:

    Luyện thi 3 trong 1: Thi THPT Quốc gia - Đánh giá năng lực - Đánh giá tư duy. Thay thế cho việc học thêm, luyện thi chuyên biệt cho các kỳ thi TN THPT, ĐGNL (dành cho học sinh Hà Nội, ĐH Quốc gia TP.HCM, Sư phạm).

    Mục tiêu:

    Đạt điểm cao trong kỳ thi TN THPT, ĐGNL Hà Nội, ĐGNL TP.HCM và ĐGTD.

    Luyện thi theo lộ trình từng tháng, có kế hoạch cụ thể để cải thiện từng bước.

    Tìm hiểu thêm thông tin chi tiết.

    Đáp án

      PHẦN I. ĐỌC HIỂU (4.0 điểm)

      Câu 1.

      Xác định thể thơ của đoạn trích trên.

      Phương pháp:

      Dựa vào đặc trưng thể loại

      Lời giải chi tiết:

      Thể thơ: lục bát

      Câu 2.

      Nhân vật trữ tình trong đoạn trích trên là ai?

      Phương pháp:

      Đọc kĩ đoạn trích, chú thích và xác định

      Lời giải chi tiết:

      Nhân vật trữ tình: Thúy Kiều

      Câu 3.

      Anh/chị hiểu như thế nào về từ “Xuân” trong hai câu thơ: Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân/ Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung”?

      Phương pháp:

      Dựa vào ngữ cảnh để xác định nghĩa của từ

      Lời giải chi tiết:

      Nghĩa đen: “Xuân” có nghĩa là mùa xuân – mùa của sự tươi trẻ, tràn đầy sức sống.
      Nghĩa bóng: “Xuân” ở đây nghĩa là thanh xuân, tuổi trẻ của một cô gái => “Khóa xuân” có nghĩa là thanh xuân của Kiều bị giam cầm, bị kìm hãm trong chốn lầu xanh, mất đi tự do và tuổi trẻ.

      Câu 4.

      Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ điệp cú được sử dụng trong đoạn trích trên.

      Phương pháp:

      Tìm các từ/cụm từ lặp lại nhiều lần, sau đó phân tích tác dụng của chúng.

      Lời giải chi tiết:

      - Điệp cú “buồn trông” xuất hiện ở bốn câu thơ cuối:

      Buồn trông cửa bể chiều hôm,
      Buồn trông ngọn nước mới sa,
      Buồn trông nội cỏ rầu rầu,
      Buồn trông gió cuốn mặt duềnh.

      - Tác dụng:

      + Nhấn mạnh nỗi buồn triền miên, dai dẳng của Kiều khi bị giam cầm, cô đơn.

      + Tạo nhịp điệu ám ảnh, diễn tả tâm trạng tuyệt vọng, bế tắc của nàng.

      Câu 5.

      Nhận xét của anh/chị về vẻ đẹp tâm hồn của Thúy Kiều qua đoạn trích trên.

      Phương pháp:

      Phân tích nội dung đoạn trích để làm rõ tâm trạng và phẩm chất của Kiều.

      Lời giải chi tiết:

      Vẻ đẹp tâm hồn của Thúy Kiều qua đoạn trích:

      - Nỗi nhớ thương sâu nặng: Kiều hướng về gia đình, lo lắng cho cha mẹ khi mình không còn bên cạnh.

      - Tấm lòng chung thủy: Nhớ về Kim Trọng với tình yêu son sắt.

      - Nỗi buồn và sự cô đơn: Cảnh thiên nhiên phản chiếu tâm trạng lẻ loi, bơ vơ, mất phương hướng.

      - Khát vọng tự do, hạnh phúc nhưng lại bị kìm hãm bởi số phận nghiệt ngã.

      PHẦN VIẾT (6.0 điểm)

      Câu 1.

      Từ tâm trạng cô đơn, bơ vơ của Thúy Kiều trong đoạn trích "Trước lầu Ngưng Bích", hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về giá trị của nghị lực sống trong cuộc đời mỗi con người.

      Phương pháp:

      - Giải thích: Nghị lực sống là khả năng kiên trì, vượt qua khó khăn, thử thách để vươn lên trong cuộc sống.

      - Bàn luận:

      + Nghị lực giúp con người mạnh mẽ đối mặt với nghịch cảnh.

      + Những người có nghị lực thường đạt được thành công và truyền cảm hứng cho xã hội.

      + Thiếu nghị lực dễ dẫn đến bi quan, bỏ cuộc trước khó khăn.

      - Dẫn chứng: Những tấm gương có nghị lực vươn lên (Nick Vujicic, Helen Keller, thầy Nguyễn Ngọc Ký…).

      - Bài học rút ra: Mỗi người cần rèn luyện nghị lực sống để làm chủ cuộc đời mình.

      Lời giải chi tiết:

      Trong cuộc sống, mỗi người đều phải đối diện với khó khăn, thử thách, và nghị lực sống chính là yếu tố quan trọng giúp con người vượt qua nghịch cảnh để vươn tới thành công. Nghị lực sống là ý chí kiên trì, lòng dũng cảm và quyết tâm không bỏ cuộc dù gặp phải trở ngại. Người có nghị lực luôn sẵn sàng đối mặt với thất bại, biết đứng dậy sau vấp ngã và không ngừng nỗ lực để đạt được mục tiêu. Nhờ đó, họ có thể biến ước mơ thành hiện thực, khẳng định giá trị bản thân và truyền cảm hứng cho những người xung quanh. Chẳng hạn, Nick Vujicic – chàng trai không tay không chân, đã vươn lên trở thành diễn giả nổi tiếng thế giới, hay Helen Keller – dù khiếm thính và khiếm thị nhưng vẫn trở thành nhà văn, nhà hoạt động xã hội vĩ đại. Tuy nhiên, trong thực tế, vẫn có những người thiếu ý chí, dễ dàng bỏ cuộc khi gặp khó khăn, sống dựa dẫm vào người khác, đánh mất cơ hội phát triển bản thân. Vì vậy, mỗi người cần rèn luyện nghị lực sống để vững vàng trước sóng gió, tạo dựng một cuộc đời ý nghĩa và thành công.

      Câu 2.

      Viết bài văn nêu cảm nhận của anh/ chị về tâm trạng của nhân vật Thúy Kiều trong đoạn trích ở phần đọc – hiểu.

      Phương pháp:

      1. Mở bài: Giới thiệu đoạn trích và hoàn cảnh của Thúy Kiều.

      2. Thân bài:

      Không gian cô đơn, bế tắc (cảnh lầu Ngưng Bích, bốn bề mênh mông).

      Nỗi nhớ thương da diết (với gia đình, với Kim Trọng).

      Nỗi buồn đau, tuyệt vọng (điệp từ "buồn trông" thể hiện sự vô vọng).

      3. Kết bài: Đánh giá tâm trạng Kiều – vừa đáng thương, vừa thể hiện tâm hồn cao đẹp.

      Lời giải chi tiết:

      Nguyễn Du – đại thi hào của dân tộc, bằng ngòi bút tinh tế và sâu sắc, đã khắc họa rõ nét tâm trạng của Thúy Kiều trong đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích. Đây là khoảng thời gian Kiều bị giam lỏng sau khi bị lừa bán vào lầu xanh. Tâm trạng của nàng hiện lên đầy xót xa qua từng câu thơ, thể hiện nỗi cô đơn, nhớ thương và lo lắng cho tương lai đầy mịt mù phía trước.

      Mở đầu đoạn trích, Nguyễn Du miêu tả khung cảnh thiên nhiên rộng lớn nhưng lại mang đầy nỗi cô đơn:

      "Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân,
      Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung."

      Không gian rộng lớn với "non xa", "trăng gần" càng làm nổi bật sự cô lập của Kiều. Nàng như bị giam cầm giữa nơi bát ngát ấy, chỉ có thiên nhiên làm bạn. "Khóa xuân" không chỉ diễn tả tuổi xuân bị kìm hãm mà còn thể hiện tâm trạng đau khổ, tuyệt vọng của Kiều.

      Nỗi cô đơn ấy nhanh chóng biến thành niềm thương nhớ khôn nguôi. Kiều nhớ Kim Trọng – người tình chung thủy mà nàng đã phải phụ bạc vì chữ hiếu:

      "Tưởng người dưới nguyệt chén đồng,
      Tin sương luống những rày trông mai chờ."

      Nhớ về lời thề nguyền dưới trăng, Kiều không khỏi xót xa, dằn vặt. Nàng lo lắng không biết Kim Trọng có còn mong đợi hay đã trách hờn mình. Không chỉ nhớ tình lang, Kiều còn thương cha mẹ già yếu:

      "Xót người tựa cửa hôm mai,
      Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ?"

      Hình ảnh "tựa cửa" gợi lên cảnh cha mẹ ngày đêm mong ngóng tin con. Kiều càng thương cha mẹ bao nhiêu, nàng càng đau đớn bấy nhiêu vì bản thân không thể ở bên phụng dưỡng.

      Cuối đoạn trích, tâm trạng Kiều chuyển sang nỗi sợ hãi, hoang mang trước số phận:

      "Buồn trông cửa bể chiều hôm,
      Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?
      Buồn trông ngọn nước mới sa,
      Hoa trôi man mác biết là về đâu?"

      Các điệp ngữ "buồn trông" liên tiếp nhấn mạnh tâm trạng lo lắng, tuyệt vọng của Kiều. Hình ảnh "hoa trôi man mác" chính là ẩn dụ cho cuộc đời lênh đênh, vô định của nàng – một kiếp người nhỏ bé giữa dòng đời nghiệt ngã.

      Như vậy, qua đoạn trích "Trước lầu Ngưng Bích", Nguyễn Du đã thành công trong việc khắc họa tâm trạng Thúy Kiều bằng bút pháp tả cảnh ngụ tình đặc sắc. Kiều hiện lên với đầy đủ những cung bậc cảm xúc: cô đơn, nhớ thương và lo sợ, qua đó bộc lộ số phận bi kịch của nàng. Đoạn thơ không chỉ thể hiện tài năng của Nguyễn Du mà còn gợi lên sự đồng cảm sâu sắc của người đọc đối với nhân vật Thúy Kiều.

      Đề thi giữa kì 2 Văn 11 - Đề số 10: Tổng quan và Hướng dẫn Ôn tập

      Kỳ thi giữa học kỳ 2 lớp 11 môn Văn là một bước đệm quan trọng để học sinh đánh giá năng lực và kiến thức đã học trong nửa học kỳ. Việc chuẩn bị kỹ lưỡng với các đề thi thử, đặc biệt là Đề thi giữa kì 2 Văn 11 - Đề số 10, sẽ giúp học sinh tự tin hơn khi bước vào phòng thi chính thức.

      Cấu trúc Đề thi giữa kì 2 Văn 11 - Đề số 10

      Thông thường, đề thi giữa kỳ 2 Văn 11 thường bao gồm các phần sau:

      • Phần đọc hiểu (3 điểm): Kiểm tra khả năng đọc, hiểu và phân tích văn bản của học sinh.
      • Phần viết (7 điểm): Thường là một bài nghị luận xã hội hoặc nghị luận văn học.

      Đề thi giữa kì 2 Văn 11 - Đề số 10 tại tusach.vn được xây dựng bám sát cấu trúc này, giúp học sinh làm quen với các dạng câu hỏi thường gặp.

      Nội dung chính của Đề thi giữa kì 2 Văn 11 - Đề số 10

      Đề thi này tập trung vào các kiến thức trọng tâm của chương trình Văn học lớp 11 học kỳ 2, bao gồm:

      • Văn học Việt Nam: Thơ hiện đại (Xuân Quỳnh, Lưu Trọng Lư...), truyện hiện đại (Nam Cao, Nguyễn Công Hoan...).
      • Văn học nước ngoài: Tác phẩm tiêu biểu của các tác giả nổi tiếng.

      Đặc biệt, đề thi chú trọng vào việc rèn luyện kỹ năng phân tích, bình luận và đánh giá các tác phẩm văn học.

      Hướng dẫn ôn tập hiệu quả cho Đề thi giữa kì 2 Văn 11 - Đề số 10

      1. Nắm vững kiến thức cơ bản: Đọc kỹ sách giáo khoa, ghi chép đầy đủ các kiến thức trọng tâm.
      2. Luyện tập làm đề: Giải nhiều đề thi thử, đặc biệt là các đề thi có đáp án và lời giải chi tiết.
      3. Rèn luyện kỹ năng viết: Luyện tập viết các bài nghị luận, chú trọng vào việc xây dựng bố cục, lập luận và sử dụng ngôn ngữ.
      4. Tìm hiểu các dạng đề thi: Làm quen với các dạng đề thi thường gặp để có sự chuẩn bị tốt nhất.

      Tại sao nên chọn Đề thi giữa kì 2 Văn 11 - Đề số 10 của tusach.vn?

      tusach.vn tự hào là một trong những website cung cấp tài liệu học tập uy tín và chất lượng. Đề thi của chúng tôi được:

      • Biên soạn bởi đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm.
      • Cập nhật thường xuyên, bám sát chương trình học.
      • Kèm theo đáp án chi tiết và lời giải thích rõ ràng.
      • Miễn phí tải về.

      Lời khuyên khi làm bài thi giữa kì 2 Văn 11

      Trong quá trình làm bài, hãy:

      • Đọc kỹ đề bài, xác định yêu cầu của câu hỏi.
      • Lập dàn ý trước khi viết bài.
      • Sử dụng ngôn ngữ chính xác, mạch lạc và giàu cảm xúc.
      • Kiểm tra lại bài làm trước khi nộp.

      Tải ngay Đề thi giữa kì 2 Văn 11 - Đề số 10 tại tusach.vn

      Hãy truy cập tusach.vn để tải ngay Đề thi giữa kì 2 Văn 11 - Đề số 10 và các tài liệu ôn tập khác. Chúc các em học sinh ôn thi tốt và đạt kết quả cao!

      Tên đề thiMôn họcLớp
      Đề thi giữa kì 2 Văn 11 - Đề số 10Văn học11

      Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!

      VỀ TUSACH.VN