Đề thi giữa kì 1 Văn 11 Kết nối tri thức - Đề số 8 là một trong những đề thi quan trọng giúp học sinh lớp 11 đánh giá năng lực và kiến thức đã học trong nửa học kì đầu tiên. Đề thi này được biên soạn theo chuẩn cấu trúc của Bộ Giáo dục và Đào tạo, bao gồm các dạng câu hỏi khác nhau như đọc hiểu, viết luận, và phân tích văn học.
Tại tusach.vn, chúng tôi cung cấp đề thi giữa kì 1 Văn 11 Kết nối tri thức - Đề số 8 miễn phí, đi kèm với đáp án chi tiết để học sinh có thể tự ôn luyện và kiểm tra kiến thức của mình.
Đề thi giữa kì 1 Văn 11 bộ sách kết nối tri thức đề số 8 được biên soạn theo hình thức trắc nghiệm và tự luận có lời giải chi tiết giúp các em ôn tập hiệu quả chuẩn bị cho bài kiểm tra trên lớp
I. ĐỌC HIỂU (4.0 điểm)
Đọc văn bản và trả lời các câu hỏi kế tiếp
THƯƠNG VỢ - BÀI THƠ TRỮ TÌNH, TRÀO PHÚNG ĐẬM SẮC DÂN GIAN CỦA TÚ XƯƠNG
(Nguyễn Quốc Túy)
Thương vợ (Trần Tế Xương)
Quanh năm buôn bán ở mom sông,
Nuôi đủ năm con với một chồng.
[...]
Lặn lội thân cò khi quãng vắng,
Eo sèo mặt nước buổi đò đông.
Một duyên, hai nợ, âu đành phận,
Năm nắng, mười mưa, dám quản công.
Cha me thói đời ăn ở bạc:
Có chồng hờ hững cũng như không!
Tình cảm thương vợ của Tú Xương trước hết được biểu hiện ở câu thơ đầu tức là ở hai câu để qua việc nhà thơ tạo dựng hình ảnh một bà vợ buôn bán, tần tảo nuôi chồng nuôi con.
Quanh năm buôn bán ở mom sông
Nuôi dù năm con với một chồng
Hai câu mở đầu của bài thơ thất ngôn bát cú Đường luật thường là hai câu vào để, thế mà hai câu đề của bài thơ này lại mang sắc thái của hai câu thực”: cho bạn đọc thấy nỗi vất vả, khó nhọc của người vợ. Về thời gian nỗi vất vả đó là “quanh năm”, nghĩa là ngày nào, tháng nào cũng như vậy. Về không gian đó là địa điểm sầm uất Bà Tú cũng không có nốt một cái lều, một gian hàng buôn bán ổn định ở cửa chợ, đình chợ. Bà buôn bán ở nơi có thế đất chênh vênh, hiểm trở.
Cũng ở ngay hai câu thơ đầu, nhà thơ đã nói được một cách cụ thể về công lao to lớn của bà Tú:
Nuôi đủ năm con với một chồng
Chúng ta chú ý các từ ngữ : nuôi đủ, năm, một. Như vậy là bà Tú đã nuôi đủ 6 người. Chúng ta thấy thấp thoáng nụ cười trào lộng hay đúng hơn là nụ cười tự trào của nhà thơ qua cách tính đếm của ông : Năm con với một chồng. Chồng cũng như con phải để vợ nuôi.
Ta biết Tú Xương là nho sĩ, là học trò chữ nho thời xưa đi thị và hỏng mãi, cuối cùng mới đậu được tú tài.
Nụ cười tự trào của Tú Xương, cách đánh giá mình sống nhờ vợ như lũ con : “năm con với một chồng” có cái gì rất gần gũi với câu ca dân gian “Dài lưng tốn vải ăn no lại nằm”. Biết đánh giá đúng thực trạng kém cỏi của mình, biết công lao vợ phải nuôi mình và cả năm đứa con, đó là nét đẹp của nhân cách Tú Xương được biểu hiện qua nụ cười tự trào của ông.
Đây là hai câu “thực” đã khắc họa thành công hình ảnh bà Tú vất vả ở chi tiết nghệ thuật hình ảnh : “lặn lội thân cò”.
Lặn lội thân cò khi quãng vắng
Eo sèo mặt nước buổi đò đông
Nó gợi ta nhớ đến câu ca dao :
Con cò lặn lội bờ sông
Gánh gạo đưa chồng tiếng khóc nỉ non
Rồi các câu: “Con cò mà đi ăn đêm”, “cò dò bắt tép”... Cả câu thơ: “Lặn lội thân cò khi quãng vắng” làm hiện lên trong trí tưởng tượng của ta hình ảnh một bà Tú lặn lội đêm hôm buôn bán vật và để nuôi con, nuôi chồng giống như biểu tượng hình ảnh những con cò trong thơ ca dân gian. Biểu tượng đó còn sâu đậm thêm khi ta đọc tiếp câu thơ : “Eo sèo mặt nước buổi đò đồng”, Hình ảnh bà Tú “lặn lội”
gắn với “quãng văng”, gắn với “mặt nước” cũng giống như hình ảnh con có trong thơ ca dân gian gắn với “ăn đêm”, “cò dò bắt tép”, “lặn lội bờ sông”. Tóm lại, ở hai câu thơ này, Tú Xương đã sử dụng một số “tín hiệu nghệ thuật” thơ để nói về nỗi vất vả, khó nhọc của người phụ nữ nông thôn trước đây.
Chính nhờ những phương tiện biểu hiện nghệ thuật của văn học dân gian nên ở một phương diện và mức độ nào đó, hình ảnh của bà Tú ở hai câu thơ này cũng
mang ý nghĩa tượng trưng cho người phụ nữ Việt Nam tần tảo, đảm đang.
Đây là hai câu “luận”, “bàn” về nỗi vất vả khó nhọc, đức tính chịu đựng của bà Tú. Nó cũng là lời thơ biểu hiện tâm trạng của bà Tú :Chịu đựng, không phàn
nàn, oán trách, kêu ca.
Một duyên hai nợ âu đành phận,
Năm nắng mười mưa dám quản công
Bài thơ không phải là lời “tự bạch” của bản thân bà Tú mà là lời kể, lời tả bà Tú của Tú Xương. Nhưng tác giả Tú Xương sau khi tả, kể, dựng lại hình ảnh của vợ đã chửi ai vậy ? Nhà thơ chửi “thói đời ăn ở bạc”, “có chồng hờ hững cũng như không”, nghĩa là nhà thơ chửi thói đời vì cái thói đời ấy mà bà Tú có chồng cũng như không, chồng chẳng giúp được gì thậm chí bà còn phải nuôi chồng. Cái thời đời ấy là cái tập tục ngày xưa : vợ phải nuôi chồng ăn học. Cái thói đời ấy đã đưa lại cho bà Tú một ông chồng vô tích sự mà bà phải nuôi. Hóa ra Tú Xương tự chửi mình là vô tích sự. Ở đây, một lần nữa ta lại thấy thấp thoáng nụ cười tự trào của Tú Xương và thấy nhân cách cao đẹp của Tú Xương.
Bài thơ Thương vợ là một bài thơ trữ tình - trữ tình trào phúng - một phong cách nghệ thuật độc đáo mang đậm sắc thái dân gian.
Câu hỏi
(Giảng văn văn học Việt Nam - Nhiều tác giả. NXB Giáo Dục 1999)
Câu hỏi
Câu 1. Văn bản trên thuộc thể loại/tiểu loại nào? Chỉ ra dấu hiệu nhận biết (0,5đ)
Câu 2. Nhan đề văn bản Thương vợ - Bài thơ trữ tình, trào phúng đậm sắc dân gian của Tú Xương cung cấp cho người đọc thông tin nào? (0,5đ)
Câu 3. Đoạn: “Nụ cười tự trào của Tú Xương, cách đánh giá mình sống nhờ vợ như lũ con: “năm con với một chồng” có cái gì rất gần gũi với câu ca giao dân gian “Dài lưng tốn vải ăn no lại nằm” thuộc thành phần nào của văn bản, để làm nổi bật điều gì ở Thương vợ?(0,5đ)
Câu 4. Luận điểm 2 (bàn về 2 câu thực của bài thơ) có vai trò như thế nào đối với luận đề của văn bản? (0,5đ)
Câu 5. Xác định ý nghĩa của văn bản, thái độ và tình cảm của người viết dành cho nhà thơ Tú Xương (1đ)
Câu 6. Em đồng ý với nhận định: Bài thơ Thương vợ là một bài thơ trữ tình – trữ tình trào phúng – một phong cách nghệ thuật độc đáo mang đậm sắc thái dân gian không, vì sao? (1đ)
II. VIẾT (6 điểm)
Câu 1. Đọc khổ thơ sau và trả lời câu hỏi a,b (2đ)
CHÂN QUÊ
(Nguyễn Bính)
Hôm qua em đi tỉnh về,
Đợi em ở mãi con đê đầu làng.
Khăn nhung, quần lĩnh rộng ràng.
Áo cài khuy bấm, em làm khổ tôi!
Nào đâu cái yếm lụa sồi?
Cái dây lưng đũi nhuộm hồi sang xuân?
Nào đâu cái áo tứ thân?
Cái khăn mỏ quạ, cái quần nái đen?
Nói ra sợ mất lòng em,
Van em! Em hãy giữ nguyên quê mùa.
Như hôm em đi lễ chùa,
Cứ ăn mặc thế cho vừa lòng anh.
Hoa chanh nở giữa vườn chanh,
Thầy u mình với chúng mình chân quê.
Hôm qua em đi tỉnh về,
Hương đồng gió nội bay đi ít nhiều.
(Hoàng Xuân, Nguyễn Bính – thơ và đời, NXB Văn học, 2003)
a. Xác định yếu tố văn học dân gian trong bài thơ Chân quê – Nguyễn Bính
b. Từ văn bản đọc hiểu và bài thơ Chân quê – Nguyễn Bính, em hãy cho biết những bài thơ hiện đại dùng chất liệu dân gian có chung đặc điểm gì?
Câu 2. Viết bài văn nghị luận phân tích giá trị nội dung và nghệ thuật đặc sắc của bài thơ Thương vợ - Trần Tế Xương (dài từ 1,5 đến 2 trang)
-----Hết-----
- Học sinh không được sử dụng tài liệu.
- Giám thị không giải thích gì thêm.
Quảng cáo
Dành riêng cho học sinh 2k8 (năm sinh 2008) có nhu cầu ôn luyện!
Kế hoạch ôn luyện đến năm 2026:
Luyện thi 3 trong 1: Thi THPT Quốc gia - Đánh giá năng lực - Đánh giá tư duy. Thay thế cho việc học thêm, luyện thi chuyên biệt cho các kỳ thi TN THPT, ĐGNL (dành cho học sinh Hà Nội, ĐH Quốc gia TP.HCM, Sư phạm).
Mục tiêu:
Đạt điểm cao trong kỳ thi TN THPT, ĐGNL Hà Nội, ĐGNL TP.HCM và ĐGTD.
Luyện thi theo lộ trình từng tháng, có kế hoạch cụ thể để cải thiện từng kỹ năng.
Tìm hiểu thêm thông tin chi tiết.
Đáp án đề 8
Câu 1 (0.5 điểm)
Phương pháp:
Đọc kĩ văn bản
Nhớ lại kiến thức về thể loại
Lời giải chi tiết:
Văn bản nghị luận văn học, đánh giá giá trị tác phẩm thơ
Câu 2 (0.5 điểm)
Phương pháp:
Đọc kĩ nhan đề và đọc lướt văn bản
Lời giải chi tiết:
Cung cấp: Đối tượng, phạm vi, nội dung luận bàn của văn bản
Câu 3 (0.5 điểm)
Phương pháp:
Đọc kĩ đoạn văn
Nhớ lại kiến thức về các thành phần trong văn bản
Lời giải chi tiết:
Thuộc thành phần: lí lẽ, dẫn chứng; Làm nổi bật chất trữ tình đậm sắc thái dân gian
Câu 4 (0.5 điểm)
Phương pháp:
Đọc kĩ luận điểm 2 và luận đề
Lời giải chi tiết:
Làm sáng tỏ sắc thái dân gian qua hình ảnh bà Tú
Câu 5 (1.0 điểm)
Phương pháp:
Đọc kĩ văn bản
Chú ý những chi tiết thể hiện thái độ và tình cảm của người viết
Lời giải chi tiết:
Ý nghĩa: Khẳng định yếu tố trữ tình, trào phúng trong bài thơ Thương vợ - Trần Tế Xương đậm sắc dân gian; Khẳng định giá trị của bài thơ; Sự ảnh hưởng của văn học dân gian tới văn học viết
- Tình cảm của người viết dành cho nhà thơ Tú Xương: Trân trọng tài năng của nhà thơ; Trân trọng, yêu mến nhân cách của nhà thơ (yêu thương, biết ơn vợ và đánh giá đúng khả năng của mình)
Câu 6 (1.0 điểm)
Phương pháp:
Đọc kĩ văn bản và đối chiếu với nhận định
Nêu quan điểm của bản thân
Lời giải chi tiết:
- HS tự trả lời theo quan điểm cá nhân
- Gợi ý: Làm rõ 2 lí do (chú ý: tính thuyết phục của lí lẽ, dẫn chứng ở từng luận điểm)
II. VIẾT (6 điểm)
Câu 1. Đọc khổ thơ sau và trả lời câu hỏi a,b (2đ)
a. Xác định yếu tố văn học dân gian trong bài thơ Chân quê – Nguyễn Bính
b. Từ văn bản đọc hiểu và bài thơ Chân quê – Nguyễn Bính, em hãy cho biết những bài thơ hiện đại dùng chất liệu dân gian có chung đặc điểm gì?
Phương pháp giải
Đọc kĩ khổ thơ và yêu cầu đề bài
a. Chú ý những chi tiết mang màu sắc dân gian
b. Tìm hiểu một số đặc điểm của chất liệu dân gian
Lời giải chi tiết
a. Thể thơ lục bát; hình ảnh quen thuộc của đời sống thôn quê xưa: Khăn nhung, quần lĩnh, áo tứ thân, khăn mỏ quạ, quần nái đen…
b. Bài thơ hiện đại dùng chất liệu dân gian đặc điểm: đọc bài thơ luôn có cảm giác gần gũi, thân quen, dễ thuộc, dễ nhớ; làm sâu sắc hơn những cảm xúc tình cảm sẵn có trong mỗi người; gợi ra không gian quen thuộc…
Câu 2. Viết bài văn nghị luận phân tích giá trị nội dung và nghệ thuật đặc sắc của bài thơ Thương vợ - Trần Tế Xương (dài từ 1,5 đến 2 trang)
Phương pháp giải
Dựa vào kiến thức và kĩ năng đã học để thực hiện bài văn
Lời giải chi tiết
Chào mừng các em học sinh lớp 11 đến với bài viết tổng hợp và phân tích chi tiết về Đề thi giữa kì 1 Văn 11 Kết nối tri thức - Đề số 8. Đây là một đề thi quan trọng, đóng vai trò then chốt trong việc đánh giá quá trình học tập và tiếp thu kiến thức môn Ngữ văn của các em trong nửa học kì đầu tiên. Bài viết này sẽ cung cấp cho các em cái nhìn tổng quan về cấu trúc đề thi, các dạng câu hỏi thường gặp, đồng thời gợi ý phương pháp ôn tập hiệu quả để đạt kết quả tốt nhất.
Thông thường, đề thi giữa kì 1 Văn 11 Kết nối tri thức - Đề số 8 sẽ bao gồm các phần sau:
Trong đề thi giữa kì 1 Văn 11 Kết nối tri thức - Đề số 8, các em có thể gặp các dạng câu hỏi sau:
Để đạt kết quả tốt nhất trong Đề thi giữa kì 1 Văn 11 Kết nối tri thức - Đề số 8, các em cần có kế hoạch ôn tập khoa học và hiệu quả. Dưới đây là một số gợi ý:
Tusach.vn tự hào là một trong những nguồn tài liệu ôn thi Văn 11 uy tín và chất lượng nhất hiện nay. Chúng tôi cung cấp đầy đủ các tài liệu ôn tập, đề thi thử, đáp án chi tiết và các bài viết phân tích, bình luận tác phẩm văn học. Hãy truy cập tusach.vn ngay hôm nay để chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi giữa kì 1 Văn 11 Kết nối tri thức - Đề số 8!
| Tài liệu | Mô tả |
|---|---|
| Đề thi giữa kì 1 Văn 11 Kết nối tri thức - Đề số 8 | Đề thi chuẩn cấu trúc Bộ GD&ĐT, có đáp án chi tiết. |
| Đề thi thử Văn 11 | Tuyển tập các đề thi thử Văn 11 từ nhiều trường THPT. |
| Bài giảng Văn 11 | Bài giảng chi tiết, dễ hiểu về các tác phẩm văn học lớp 11. |
Chúc các em học sinh ôn tập tốt và đạt kết quả cao trong kỳ thi giữa kì 1 Văn 11 Kết nối tri thức - Đề số 8!
Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!
Sách kỹ năng sống, Sách nuôi dạy con, Sách tiểu sử hồi ký, Sách nữ công gia chánh, Sách học tiếng hàn, Sách thiếu nhi, tài liệu học tập