1. Trang Chủ
  2. Tài Liệu Học Tập
  3. Đề thi học kì 1 Văn 10 Cánh diều - Đề số 14

Đề thi học kì 1 Văn 10 Cánh diều - Đề số 14

Đề thi học kì 1 Văn 10 Cánh diều - Đề số 14: Chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi

Đề thi học kì 1 Văn 10 Cánh diều - Đề số 14 là tài liệu ôn tập vô cùng quan trọng dành cho học sinh lớp 10 đang chuẩn bị cho kỳ kiểm tra giữa học kỳ. Đề thi được biên soạn bám sát chương trình học và cấu trúc đề thi chính thức của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

tusach.vn cung cấp đề thi miễn phí, đáp án chi tiết và phân tích cấu trúc đề thi giúp học sinh tự tin làm bài và đạt kết quả tốt nhất.

Đề thi học kì 1 Văn 10 Cánh diều đề số 14 được biên soạn theo hình thức trắc nghiệm và tự luận có lời giải chi tiết giúp các em ôn tập hiệu quả chuẩn bị cho bài kiểm tra trên lớp

Đề thiĐáp án

Đề thi

    I. Đọc - hiểu (6,0 điểm)

    Thuở ấy thế gian chỉ mới có các vị thần. Mặt đất mênh mông dẫu đã có khá nhiều vị thần cai quản song vẫn còn hết sức vắng vẻ. Không muốn để tình cảnh buồn tẻ đó kéo dài, bữa kia hai anh em Prômêtê và Êpimêtê xin với Uranôx và Gaia tạo ra cho thế gian thêm nhiều nhiều cái gì đó để cho cuộc sống đông vui. Uranôx và Gaia ưng thuận. Hai vị giao luôn việc đó cho hai anh em Prômêtê và Êpimêtê. Cậu em, Êpimêtê mừng quá, tranh ngay lấy đất và nước nhào nặn ra, trước hết, là các loài vật và ban cho mỗi con vật một đặc ân của thần, một "vũ khí" để có thể phòng thân, hộ mệnh, bảo vệ được cuộc sống của giống loài mình. Con thì được ban cho ân huệ chạy nhanh như gió. Con thì có đôi mắt sáng xanh nhìn thấu cả đêm đen. Con thì có thân hình khổng lồ mạnh khỏe hết chỗ nói. Có con thân hình bé nhỏ nhưng lại có nọc độc gớm ghê. Rồi con có bộ lông dày, con có sải cánh rộng. Con thì xuống nước không chìm, con thì trèo leo thoăn thoắt... Tóm lại mỗi con vật, mỗi giống loài đều có "vũ khí" cần thiết để sống được ở thế gian.

    Công việc làm xong xuôi, Êpimêtê gọi Prômêtê đến để xem xét lại. Mọi việc đều tốt, rất tốt nữa là đằng khác. Nhưng xem kỹ ra thì tai hại thay, còn sót lại một con, một con mà chàng Êpimêtê đần độn lại quên mất chẳng ban cho một đặc ân, một thứ "vũ khí" gì. Đó là con người! Một con người, nhưng trần trụi, trần trụi hoàn toàn. Phải, đúng là một con người trần trụi hoàn toàn trước mặt Prômêtê. Làm thế nào bây giờ? Làm thế nào để con người sống được ở thế gian khi các "nguyên liệu" đặc ân đã sử dụng phân phối hết rồi? Con người sẽ sống thế nào trước các con vật: hổ, báo, voi, sói, vẹt, nhím, gấu, ngựa, sư tử, cá, chim... là những con vật đã được sáng tạo hoàn hảo? Là những con vật đã được ban cho đặc ân của thần thánh? Và rồi còn phải đương đầu với nắng, mưa, bão tố, núi lửa phun, nước sông dâng, đất liền phút chốc thành biển cả, bãi bể hóa nương dâu... biết bao biến thiên, tai họa khôn lường? Prômêtê đã nghĩ như thế. Và vị thần có bộ óc thông minh, có tài nhìn xa trông rộng này quyết sửa chữa bằng được cái thiếu sót của chú em lơ đễnh, đần độn của mình. Prômêtê dựa theo thân hình trang nhã của các vị thần tái tạo lại con người cho có một thân hình đẹp đẽ thanh tao. Phải làm cho con người đẹp đẽ thanh tao hơn hẳn con vật. Prômêtê lại làm cho con người đứng thẳng lên, đi bằng hai chân để đôi tay được thảnh thơi làm nhiều việc khác. Nhưng như thế vẫn chưa đủ. Con người vẫn còn bấy yếu và thua kém nhiều so với các con vật. Phải làm cho con người mạnh hơn hẳn con vật thì nó mới có thể sống được trong thế gian này. Prômêtê liền băng ngay lên bầu trời cao xa tít tắp, đến tận cỗ xe của thần Mặt Trời Hêliôx, lấy lửa của thần Mặt Trời châm vào ngọn đuốc của mình đem xuống trao cho loài người. Và thế là từ đó, thế gian, mặt đất lúc nào cũng rực cháy ngọn lửa của Prômêtê ban cho. Con người thoát khỏi cảnh sống tăm tối, giá lạnh, đói khát. Ngọn lửa trở thành người bạn thân thiết, người bảo vệ chắc chắn nhất, một vũ khí mạnh nhất của loài người. Ngọn lửa của con người hơn hẳn bộ lông dày, hàm răng sắc, cặp móng nhọn, thân hình đồ sộ, khỏe mạnh, tài bay cao, nhìn xa, chạy nhanh như bất cứ con vật nào. Và với ngọn lửa của Prômêtê, con người, thế hệ này qua thế hệ khác, tạo dựng cuộc sống của mình ngày càng văn minh hạnh phúc hơn.

    Và từ đó dẫu mong manh và yếu đuối.

    Giống loài người đã có ngọn lửa của Prômêtê.

    Ngọn lửa thiêng dạy họ biết bao nghề.

    (Theo, Nguyễn Văn Khỏa, Thần thoại Hi Lạp, tập 1)

    Lựa chọn đáp án đúng nhất:

    Câu 1. Xác định thể loại của văn bản.

    A. Sử thi

    B. Cổ tích

    C. Truyền thuyết

    D. Thần thoại

    Câu 2. Xác định ngôi kể trong văn bản

    A. Ngôi thứ nhất

    B. Ngôi thứ hai

    C. Ngôi thứ ba

    D. Kết hợp ngôi thứ nhất và ngôi thứ ba

    Câu 3. Để cho thế gian thêm nhiều cái gì đó để cho cuộc sống đông vui, Uranôx và Gaia đã giao việc cho những vị thần nào?

    A.Êpimêtê và Prômêtê

    B.Uranôx và Gaia

    C.Hê – ra – clet và Prômêtê

    D.Prômêtê và Gaia

    Câu 4. Theo văn bản, vị thần nào đã tạo ra loài người?

    A. Thần Dớt

    B. Nữ thần Hê-ra

    C. Thần Prômêtê

    D. Thần Gaia

    Câu 5. Văn bản thể hiện nội dung nào dưới đây?

    A. Biết ơn người có công với cộng đồng.

    B. Tôn vinh người anh hùng.

    C. Thương xót con người bé nhỏ.

    D. Biết ơn thần linh và con người.

    Câu 6. Dòng nào dưới đây nói không đúng về văn bản?

    A. Mang yếu tố hoang đường kỳ ảo

    B. Kết thúc truyện có hậu

    C. Nhân vật có khả năng phi thường

    D. Truyện được kể theo lời nhân vật

    Câu 7.  Nhân vật Prômêtê hội tụ những vẻ đẹp gì?

    A. Vẻ đẹp sức mạnh và cảm xúc

    B. Vẻ đẹp thể chất và ước mơ

    C. Vẻ đẹp trí tuệ và tình cảm

    D. Vẻ đẹp lòng nhân ái và trí tuệ

    Trả lời câu hỏi/ Thực hiện yêu cầu:

    Câu 8. Hãy nêu những hình dung của mình về thần Prô-mê-tê.

    Câu 9. Văn bản giúp em hiểu gì về nhận thức và cách lí giải nguồn gốc con người và thế giới muôn loài của người Hi Lạp?

    Câu 10. Qua câu chuyện, người xưa muốn gửi gắm thông điệp gì?

    PHẦN II. VIẾT (4,0 điểm)

    Anh/chị hãy viết bài văn trình bày suy nghĩ của mình về sức mạnh của lòng yêu thương đối với con người trong cuộc sống

    Đáp án

       Phần I. ĐỌC HIỂU

      Câu 1

      Câu 2

      Câu 3

      Câu 4

      Câu 5

      Câu 6

      Câu 7

      D

      C

      A

      C

      A

      D

      D

      Câu 1. Xác định thể loại của văn bản.

      A. Sử thi

      B. Cổ tích

      C. Truyền thuyết

      D. Thần thoại

      Phương pháp giải:

      Đọc kĩ văn bản

      Nhớ lại kiến thức về thể loại

      Lời giải chi tiết:

      Thể loại của văn bản: thần thoại

      → Đáp án D

      Câu 2. Xác định ngôi kể trong văn bản

      A. Ngôi thứ nhất

      B. Ngôi thứ hai

      C. Ngôi thứ ba

      D. Kết hợp ngôi thứ nhất và ngôi thứ ba

      Phương pháp giải:

      Đọc kĩ văn bản

      Nhớ lại kiến thức về ngôi kể

      Lời giải chi tiết:

      Văn bản được kể theo ngôi thứ ba

      → Đáp án C

      Câu 3. Để cho thế gian thêm nhiều cái gì đó để cho cuộc sống đông vui, Uranôx và Gaia đã giao việc cho những vị thần nào?

      A.Êpimêtê và Prômêtê

      B.Uranôx và Gaia

      C.Hê – ra – clet và Prômêtê

      D.Prômêtê và Gaia

      Phương pháp giải:

      Đọc kĩ văn bản

      Lời giải chi tiết:

      Để cho thế gian thêm nhiều cái gì đó để cho cuộc sống đông vui, Uranôx và Gaia đã giao việc cho: Êpimêtê và Prômêtê

      → Đáp án A

      Câu 4. Theo văn bản, vị thần nào đã tạo ra loài người?

      A. Thần Dớt

      B. Nữ thần Hê-ra

      C. Thần Prômêtê

      D. Thần Gaia

      Phương pháp giải:

      Đọc kĩ văn bản

      Lời giải chi tiết:

      Vị thần đã tạo ra loài người là Thần Prômêtê

      → Đáp án C

      Câu 5. Văn bản thể hiện nội dung nào dưới đây?

      A. Biết ơn người có công với cộng đồng.

      B. Tôn vinh người anh hùng.

      C. Thương xót con người bé nhỏ.

      D. Biết ơn thần linh và con người.

      Phương pháp giải:

      Đọc kĩ văn bản

      Xác định nội dung chính

      Lời giải chi tiết:

      Nội dung chính của văn bản: Biết ơn người có công với cộng đồng

      → Đáp án A

      Câu 6. Dòng nào dưới đây nói không đúng về văn bản?

      A. Mang yếu tố hoang đường kỳ ảo

      B. Kết thúc truyện có hậu

      C. Nhân vật có khả năng phi thường

      D. Truyện được kể theo lời nhân vật

      Phương pháp giải:

      Đọc kĩ văn bản

      Phương pháp loại trừ

      Lời giải chi tiết:

      Dòng nói không đúng về văn bản Truyện được kể theo lời nhân vật

      → Đáp án D

      Câu 7.  Nhân vật Prômêtê hội tụ những vẻ đẹp gì?

      A. Vẻ đẹp sức mạnh và cảm xúc

      B. Vẻ đẹp thể chất và ước mơ

      C. Vẻ đẹp trí tuệ và tình cảm

      D. Vẻ đẹp lòng nhân ái và trí tuệ

      Phương pháp giải:

      Đọc kĩ văn bản

      Chú ý các chi tiết miêu tả vẻ đẹp của Prômêtê

      Lời giải chi tiết:

      Nhân vật Prômêtê hội tụ những vẻ đẹp lòng nhân ái và trí tuệ

      → Đáp án D

      Câu 8. Hãy nêu những hình dung của mình về thần Prô-mê-tê.

      Phương pháp giải:

      Đọc kĩ văn bản, chú ý các chi tiết miêu tả nhân vật Pro me tê

      Nêu hình dung của em

      Lời giải chi tiết:

      Hình dung thần Pro-me-te: là người coi trọng đến cuộc sống của loài người. Đây là vị thần luôn muốn dành những điều tốt đẹp nhất cho chúng ta. Do đó, có thể khẳng định, đây là một vị thần có tấm lòng nhân hậu, yêu thương con người.

      Câu 9. Văn bản giúp em hiểu gì về nhận thức và cách lí giải nguồn gốc con người và thế giới muôn loài của người Hi Lạp?

      Phương pháp giải:

      Dựa vào phân tích ở trên

      Nêu ý kiến của bản thân

      Lời giải chi tiết:

      Qua văn bản, ta thấy cách nhận thức và lý giải nguồn gốc con người và thế giới muôn loài của người Hy Lạp xưa: chủ yếu dựa vào sự tưởng tượng của người xưa, xuất phát từ tình thương và mong muốn có một cuộc sống phong phú hơn, văn minh hơn, tươi sáng hơn của các vị thần.

      Câu 10. Qua câu chuyện, người xưa muốn gửi gắm thông điệp gì?

      Phương pháp giải:

      Dựa vào những phân tích ở trên

      Phân tích thông điệp được gửi gắm

      Lời giải chi tiết:

      Qua câu chuyện, người xưa còn muốn gửi gắm thông điệp: mỗi loài (con vật, con người) đều cần có những đặc ân riêng, “vũ khí” riêng, sức mạnh riêng để có thể phòng thân, hộ mệnh, tự lập, tự bảo vệ được cuộc sống của chính mình.

      PHẦN II. VIẾT (4,0 điểm)

      Anh/chị hãy viết bài văn trình bày suy nghĩ của mình về sức mạnh của lòng yêu thương đối với con người trong cuộc sống

      Phương pháp giải

      Dựa vào kiến thức và kĩ năng viết bài văn đã học

      Lời giải chi tiết

      a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận xã hội

      b. Xác định đúng vấn đề nghị luận.

      Sức mạnh của lòng yêu thương đối với con người trong cuộc sống

      c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm

      HS có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần giới thiệu được vấn đề cần bàn luận, nêu rõ lí do và quan điểm của bản thân, hệ thống luận điểm chặt chẽ, lập luận thuyết phục, sử dụng dẫn chứng thuyết phục.

      Sau đây là một hướng gợi ý:

      1. Mở bài

      Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: sức mạnh của lòng yêu thương.

      2. Thân bài

      a. Giải thích

      Lòng yêu thương: sự rung động, thấu cảm trước hoàn cảnh, con người. Người có lòng yêu thương là người sống chan hòa với người khác, sẵn sàng giúp đỡ, cho đi mà không mong nhận lại. Yêu thương vô cùng quan trọng trong cuộc sống, mỗi chúng ta hãy sống, yêu thương người khác cũng như yêu thương chính bản thân mình.

      b. Phân tích

      - Biểu hiện của người sống có tình yêu thương:

      Sẵn sàng giúp đỡ người có hoàn cảnh khó khăn hơn mình mà không màng đến tư lợi của bản thân.

      Sống vì tập thể, vì người khác, biết nghĩ đến lợi ích chung của tập thể, của mọi người.

      Biết lan tỏa những hành động, những thông điệp tốt đẹp đến người khác cũng như tuyên truyền những thông điệp đó để nó lan tỏa tốt hơn.

      - Sức mạnh của lòng yêu thương:

      Khi giúp đỡ, san sẻ với người khác, ta không chỉ giúp cuộc sống của họ tốt hơn mà ta sẽ nhận lại sự kính trọng, niềm tin yêu của họ dành cho mình. Một xã hội tràn ngập tình yêu thương là một xã hội vô cùng đáng sống.

      Mỗi người biết chia sẻ, yêu thương, giúp đỡ người khác sẽ góp phần làm cho xã hội này giàu tình cảm hơn, phát triển văn minh hơn.

      c. Chứng minh

      Học sinh tự lấy dẫn chứng về nhân vật, sự việc yêu thương, chia sẻ làm minh chứng cho bài làm văn của mình.

      d. Phản đề

      Tuy nhiên, trong xã hội hiện nay vẫn có không ít người có tính ích kỉ, nhỏ nhen, chỉ biết đến bản thân mình mà không cần suy nghĩ cho người khác, lại có những người vô cảm mặc kệ nỗi đau của đồng loại, dù trong khả năng của mình cũng không giúp đỡ người khác...

      3. Kết bài

      Khái quát lại vấn đề cần nghị luận: sức mạnh của lòng yêu thương, đồng thời rút ra bài học và liên hệ bản thân.

      d. Chính tả, ngữ pháp

      Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

      e. Sáng tạo: Bài viết có giọng điệu riêng; cách diễn đạt sáng tạo, văn phong trôi chảy.

      Đề thi học kì 1 Văn 10 Cánh diều - Đề số 14: Tổng quan và Hướng dẫn Ôn tập

      Kỳ thi học kì 1 lớp 10 là một bước đệm quan trọng để học sinh làm quen với phương pháp thi cử và đánh giá năng lực học tập. Môn Văn đóng vai trò then chốt, đòi hỏi học sinh không chỉ nắm vững kiến thức mà còn cần rèn luyện kỹ năng phân tích, cảm thụ và diễn đạt. Đề thi học kì 1 Văn 10 Cánh diều - Đề số 14 được thiết kế để giúp học sinh đánh giá khách quan trình độ hiện tại và tập trung ôn tập những kiến thức còn yếu.

      Cấu trúc Đề thi học kì 1 Văn 10 Cánh diều - Đề số 14

      Đề thi thường bao gồm các phần chính sau:

      • Phần đọc hiểu (3 điểm): Kiểm tra khả năng đọc, hiểu và phân tích văn bản.
      • Phần viết (7 điểm): Thường là một bài nghị luận xã hội hoặc nghị luận văn học.

      Đề số 14 có thể tập trung vào các tác phẩm như: “Đất nước đứng lên” (Nguyễn Đình Thi), “Hai đứa trẻ” (Tô Hoài), hoặc các đoạn trích từ các tác phẩm khác trong chương trình học kì 1.

      Nội dung chi tiết Đề thi học kì 1 Văn 10 Cánh diều - Đề số 14

      Để giúp các em học sinh có cái nhìn rõ ràng hơn về đề thi, chúng tôi xin trình bày chi tiết nội dung của Đề số 14:

      Phần Đọc hiểu

      Đoạn trích trong đề thi thường là một văn bản thuộc thể loại tự sự, trữ tình hoặc nghị luận. Học sinh cần:

      • Xác định thể loại văn bản.
      • Nêu chủ đề chính của văn bản.
      • Phân tích các biện pháp nghệ thuật được sử dụng.
      • Rút ra bài học ý nghĩa từ văn bản.

      Phần Viết

      Đề bài nghị luận thường xoay quanh các vấn đề xã hội hoặc các tác phẩm văn học. Học sinh cần:

      • Xây dựng bố cục bài nghị luận rõ ràng (mở bài, thân bài, kết bài).
      • Đưa ra luận điểm sắc sảo, lập luận chặt chẽ.
      • Sử dụng ngôn ngữ trong sáng, mạch lạc.
      • Biết cách dẫn chứng phù hợp để minh họa cho luận điểm.

      Làm thế nào để ôn tập hiệu quả cho Đề thi học kì 1 Văn 10 Cánh diều - Đề số 14?

      Để đạt kết quả tốt nhất trong kỳ thi học kì 1, học sinh cần có kế hoạch ôn tập khoa học và hiệu quả:

      1. Nắm vững kiến thức cơ bản: Đọc kỹ sách giáo khoa, ghi chép đầy đủ các kiến thức trọng tâm.
      2. Luyện tập làm đề: Giải nhiều đề thi khác nhau để làm quen với cấu trúc đề thi và rèn luyện kỹ năng làm bài.
      3. Phân tích đề thi: Sau khi làm đề, hãy tự đánh giá bài làm của mình và phân tích những lỗi sai để rút kinh nghiệm.
      4. Tìm kiếm sự giúp đỡ: Nếu gặp khó khăn, hãy hỏi thầy cô giáo hoặc bạn bè để được giải đáp.

      Tải Đề thi học kì 1 Văn 10 Cánh diều - Đề số 14 và Đáp án

      tusach.vn cung cấp miễn phí Đề thi học kì 1 Văn 10 Cánh diều - Đề số 14 cùng đáp án chi tiết. Hãy truy cập website của chúng tôi để tải đề thi và bắt đầu ôn tập ngay hôm nay!

      Lời khuyên từ tusach.vn

      Hãy luôn giữ tinh thần thoải mái và tự tin khi làm bài thi. Chúc các em học sinh đạt kết quả tốt nhất!

      Tên ĐềMônLớp
      Đề số 14Văn học10

      Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!

      VỀ TUSACH.VN