1. Trang Chủ
  2. Tài Liệu Học Tập
  3. Đề thi giữa kì 2 Văn 10 Cánh diều - Đề số 11

Đề thi giữa kì 2 Văn 10 Cánh diều - Đề số 11

Đề thi giữa kì 2 Văn 10 Cánh diều - Đề số 11: Chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi

Tusach.vn xin giới thiệu Đề thi giữa kì 2 Văn 10 Cánh diều - Đề số 11, được biên soạn bám sát chương trình học và cấu trúc đề thi chính thức. Đề thi này là tài liệu ôn tập lý tưởng giúp học sinh làm quen với dạng đề và rèn luyện kỹ năng làm bài.

Với nội dung phong phú, đa dạng, đề thi sẽ giúp các em học sinh đánh giá năng lực bản thân và xác định những kiến thức cần củng cố thêm.

Đề thi giữa kì 2 Văn 10 bộ sách Cánh diều đề số 11 được biên soạn theo hình thức trắc nghiệm và tự luận có lời giải chi tiết giúp các em ôn tập hiệu quả chuẩn bị cho bài kiểm tra trên lớp

Đề thiĐáp án

Đề thi

    I. ĐỌC HIỂU:

    Đọc kĩ văn bản sau và trả lời câu hỏi:

    Lời má năm xưa

    Ở quê tôi, trai gái đều thuộc lòng câu hò:

    Chim thằng chài có ngày mắc bẫy

    Em cho anh hay anh hãy tránh xa

    Mẹ cha không thể chịu hoà

    Em đâu dám cãi để mà theo anh!

    Mái không ấp trứng, không nuôi con. Con chào đời, tự thích nghi môi trường và rèn kĩ năng sống. Lúc trưởng thành, chúng nhìn nhau, tụ quần bảo vệ nhau và cứ thế tiếp tục trong cõi trần gian. Thằng chài chia sẻ con mồi nếu bạn tình hoặc đồng loại thiếu cái ăn. Nó nhường mặt nước ao hồ, sông rạch nhiều tôm cá cho những thẳng chài già yếu bệnh tật.

    Vậy mà, hỏi nhỏ đám trẻ tụi tôi khoái rình bắn thằng chài đậu rình cá trên đầu bặp dừa nước bằng cái ná thun, đạn đất sét vo tròn. Thiệt là, chim rình cá, người rình chim... Cớ sự từ cái rình theo cuộc!

    Tôi bị má đánh đòn khi bắn thằng chải rớt bến sông. “Sao con cướp đi sự sống của nó? Rồi, ai cướp sự sống của con?". Má bảo tôi ra bến vớt nó lên. Tôi rửa mặt và làm theo lời má. Thằng chài rớt khi này đã được hai thằng chải khác dùng mỏ quắp qua bên kia mẽ rạch. Nó gãy cánh không chết, nằm sải lai. Tôi đem nó về nhà nuôi và trị thương. Đút cả nó không ăn, đút thứ gì cũng chẳng thèm. Tôi hối hận và bối rối. Mấy hôm, vết thương lành, thằng chài ốm nhóm chỉ chớp cánh, không thể bay vì đuối sức. Tôi mang nó ra vườn để dưới gốc mận gần cầu nước. Trời tỉnh mơ, buổi sáng nhà quê dịu và mát. Bảy thằng chài bu quanh bạn đút mỗi, thấy nó ăn tôi bắt thèm theo. Nó vươn đôi cánh như vươn vai, hót mấy tiếng chắc là cảm ơn và chào tôi.

    Gió rung nắng, hương hoa mận bay khắp vườn. Tôi tần ngần nhìn bầu trời xanh và ngẫm nghĩ, thằng chài chính cống “thú diện nhơn tâm!”

    Gần bảy mươi năm, từ lúc tôi dùng ná thun bắn thằng chài rớt bến sông; tôi không thể nào quên câu hỏi của má: “Sao con cướp đi sự sống của nó? Rồi, ai cướp sự sống của con?”. Đồng thời, tận đáy lòng, tôi cũng không thể rứt ra được sự hối hận và bối rối mỗi khi nhớ lại câu chuyện cũ.

    (Trích Trung họp Phật tính dân gian và môi trường sinh thái, in trong Thương những ngày ..., Trần Bảo Định, tập truyện, NXB Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh)

    Chú thích: Chim thằng chài: còn gọi là chim bói cá

    Câu 1. Chim thằng chài khi chào đời sẽ phải làm gì?

    A. Đợi chim mẹ mang thức ăn về, không được ra khỏi tổ.

    B. Tự đi kiếm ăn.

    C. Đi hỗ trợ mẹ kiếm ăn.

    D. Tự thích nghi môi trường và rèn kĩ năng sống.

    Câu 2. Thú vui hồi nhỏ của “lũ chúng tôi” là gì?

    A. Rình bắn thằng chài đậu rình cá trên đầu bặp dừa nước bằng cái ná thun, đạn đất sét vo tròn.

    B. Xem những thằng chài bay qua bay lại trên mặt ao bắt cá.

    C. Xem cách chim thằng chài làm tổ trên các ngọn cây và tìm cách bảo vệ chúng.

    D. Chữa trị cho những con chim bị thương.

    Câu 3. Nhận định nào dưới đây nói đúng nhất về người kể chuyện trong tác phẩm?

    A. Người kể chuyện toàn tri có thể nắm bắt được cảm xúc của tất cả các nhân vật trong câu chuyện.

    B. Người kể chuyện hạn chi trực tiếp tham dự vào câu chuyện, chứng kiến các sự kiện xảy ra.

    C. Người kể chuyện toàn tri đồng thời cũng là một nhân vật trong truyện.

    D. Người kể chuyện hạn tri đồng thời nắm bắt đặc cảm xúc của tấc cả các nhân vật trong câu chuyện.

    Câu 4. Em hiểu cụm từ “thú diện nhơn tâm” trong văn bản nghĩa là gì?

    A. Những loài động vật được con người nuôi nấng tỏ ra trung thành với chủ.

    B. Tuy là động vật nhưng lại rất biết báo đáp người có ơn.

    C. Mặt là loài cầm thú nhưng lòng dạ lại giống con người.

    D. Mặt là loài cầm thú nhưng lại thông minh như con người.

    Câu 5. Vì sao sau bao nhiêu năm nhớ lại câu chuyện cũ tác giả lại không thể dứt ra được?

    A. Sau bao năm, tác giả không thể dứt ra được bởi ông ân hận vì đã làm tổn thương loài vật yếu ớt.

    B. Tác giả không thể dứt ra được bởi ông vẫn chưa hiểu lí do vì sao năm đó người mẹ lại trách mắng.

    C. Tác giả không thể dứt ra được vì ông không thể quên được vẻ đẹp của con chim năm đó.

    D. Tác giả không dứt ra được vì kỉ niệm đó gắn liền với hình ảnh người mẹ mà ông hằng yêu thương.

    Câu 6. Đánh giá nào dưới đây nói đúng về nhân vật má?

    A. Má là người biết đến nhân quá báo ứng, không muốn con trai mình sau này sẽ gặp những điều xấu.

    B. Má là người yêu thiên nhiên, cây cối, vạn vật. Má truyền lại cho con tình yêu và lòng trắc ẩn đó.

    C. Má là người có đời sống rất nguyên tắc, nghiêm chỉnh và chính trực.

    D. Má là người rất yêu thương con, rất nghiêm túc, khắt khe trong việc dạy con cái.

    Câu 7. Theo em, trong câu chuyện trên ai là người trực tiếp đã cứu sống chim thằng chài? Vì sao em lại nhận định như vậy?

    Câu 8. Việc lặp lại câu hỏi của người má: “Sao con cướp đi sự sống của nó? Rồi, ai cướp sự sống của con?” có ý nghĩa gì?

    Câu 9. Từ nội dung “câu chuyện cũ” của nhân vật “tôi”, em có suy nghĩ gì về mối quan hệ giữa con người và thiên nhiên, loài vật?

    II. VIẾT

    Câu 1. Em suy nghĩ như thế nào về lòng trắc ẩn? Lòng trắc ẩn có cần thiết trong cuộc sống của con người hay không? Em hãy viết một bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của mình về vấn đề trên.

    -----Hết-----

    - Học sinh không được sử dụng tài liệu.

    - Giám thị không giải thích gì thêm.

    Đáp án

      Đáp án

      PHẦN I – TRẮC NGHIỆM (6 điểm)

      Câu 1

      (0.25đ)

      Câu 2 (0.25đ)

      Câu 3

      (0.25đ)

      Câu 4

      (0.25đ)

      Câu 5 (0.25đ)

      Câu 6 (0.25đ)

      D

      A

      B

      C

      A

      B

      Câu 1. Chim thằng chài khi chào đời sẽ phải làm gì?

      A. Đợi chim mẹ mang thức ăn về, không được ra khỏi tổ.

      B. Tự đi kiếm ăn.

      C. Đi hỗ trợ mẹ kiếm ăn.

      D. Tự thích nghi môi trường và rèn kĩ năng sống.

      Phương pháp:

      Đọc, tìm ý.

      Lời giải chi tiết:

      Theo đoạn trích, chim thằng chài khi chào đời sẽ phải tự thích nghi với môi trường sống và rèn kĩ năng sống.

      → Đáp án: D

      Câu 2. Thú vui hồi nhỏ của “lũ chúng tôi” là gì?

      A. Rình bắn thằng chài đậu rình cá trên đầu bặp dừa nước bằng cái ná thun, đạn đất sét vo tròn.

      B. Xem những thằng chài bay qua bay lại trên mặt ao bắt cá.

      C. Xem cách chim thằng chài làm tổ trên các ngọn cây và tìm cách bảo vệ chúng.

      D. Chữa trị cho những con chim bị thương.

      Phương pháp:

      Căn cứ vào nội dung văn bản.

      Lời giải chi tiết:

      Theo văn bản, thú vui hồi nhỏ của “lũ chúng tôi” là: Rình bắn thằng chài đậu rình cá trên đầu bặp dừa nước bằng cái ná thun, đạn đất sét vo tròn.

      → Đáp án: A

      Câu 3. Nhận định nào dưới đây nói đúng nhất về người kể chuyện trong tác phẩm?

      A. Người kể chuyện toàn tri có thể nắm bắt được cảm xúc của tất cả các nhân vật trong câu chuyện.

      B. Người kể chuyện hạn chi trực tiếp tham dự vào câu chuyện, chứng kiến các sự kiện xảy ra.

      C. Người kể chuyện toàn tri đồng thời cũng là một nhân vật trong truyện.

      D. Người kể chuyện hạn tri đồng thời nắm bắt đặc cảm xúc của tấc cả các nhân vật trong câu chuyện.

      Phương pháp:

      Căn cứ vào nội dung văn bản và kiến thức về người kể chuyện.

      Lời giải chi tiết:

      Tác phẩm trên được kể theo ngôi kể thứ nhất, người kể chuyện đồng thời là một nhân vật trong câu chuyện, trực tiếp tham dự, chứng kiến các sự kiện diễn ra trong chuyện. Tuy nhiên, người kể chuyện không biết rõ được những suy nghĩ, cảm xúc của người khác. Vì vậy người kể chuyện trong tác phẩm này là người kể chuyện

      hạn tri.

      → Đáp án: B

      Câu 4. Em hiểu cụm từ “thú diện nhơn tâm” trong văn bản nghĩa là gì?

      A. Những loài động vật được con người nuôi nấng tỏ ra trung thành với chủ.

      B. Tuy là động vật nhưng lại rất biết báo đáp người có ơn.

      C. Mặt là loài cầm thú nhưng lòng dạ lại giống con người.

      D. Mặt là loài cầm thú nhưng lại thông minh như con người.

      Phương pháp:

      Căn cứ vào nội dung văn bản, suy luận.

      Lời giải chi tiết:

      Cụm từ “thú diện nhơn tâm” tức là mặt là thú nhưng lòng dạ lại giống với con người.

      → Đáp án: C

      Câu 5. Vì sao sau bao nhiêu năm nhớ lại câu chuyện cũ tác giả lại không thể dứt ra được?

      A. Sau bao năm, tác giả không thể dứt ra được bởi ông ân hận vì đã làm tổn thương loài vật yếu ớt.

      B. Tác giả không thể dứt ra được bởi ông vẫn chưa hiểu lí do vì sao năm đó người mẹ lại trách mắng.

      C. Tác giả không thể dứt ra được vì ông không thể quên được vẻ đẹp của con chim năm đó.

      D. Tác giả không dứt ra được vì kỉ niệm đó gắn liền với hình ảnh người mẹ mà ông hằng yêu thương.

      Phương pháp:

      Căn cứ vào nội dung văn bản, suy luận.

      Lời giải chi tiết:

      Sau bao nhiêu năm, tác giả vẫn không thể quên được chuyện cũ bởi ông thấy hối hận và bối rối. Hối hận vì bản thân đã làm tổn thương một con vật bé nhỏ, có tình người và bối rối trước chính cái “thú diện nhơn tâm” của loài vật đó.

      → Đáp án: A

      Câu 6. Đánh giá nào dưới đây nói đúng về nhân vật má?

      A. Má là người biết đến nhân quá báo ứng, không muốn con trai mình sau này sẽ gặp những điều xấu.

      B. Má là người yêu thiên nhiên, cây cối, vạn vật. Má truyền lại cho con tình yêu và lòng trắc ẩn đó.

      C. Má là người có đời sống rất nguyên tắc, nghiêm chỉnh và chính trực.

      D. Má là người rất yêu thương con, rất nghiêm túc, khắt khe trong việc dạy con cái.

      Phương pháp giải

      Căn cứ vào nội dung văn bản, suy luận.

      Lời giải chi tiết

      Đánh giá đúng nhất về nhân vật má: Má là người yêu thiên nhiên, cây cối, vạn vật. Má truyền lại cho con tình yêu và lòng trắc ẩn đó.

      → Đáp án: B

      Câu 7. Theo em, trong câu chuyện trên ai là người trực tiếp đã cứu sống chim thằng chài? Vì sao em lại nhận định như vậy?

      Phương pháp giải

      Căn cứ vào nội dung văn bản.

      Lời giải chi tiết

      Gợi ý:

      - Người thực sự cứu sống chim thằng chài là nhân vật má.

      - Lý giải:

      Má chính là người thức tỉnh lòng trắc ẩn của đứa con qua câu nói: “Sao con cướp đi sự sống của nó? Rồi, ai cướp sự sống của con?” Từ sau câu nói này, đứa con đã thức tỉnh từ đó dành thời gian chăm sóc, cứu sống chim thằng chài.

      Câu 8. Việc lặp lại câu hỏi của người má: “Sao con cướp đi sự sống của nó? Rồi, ai cướp sự sống của con?” có ý nghĩa gì?

      Phương pháp

      Căn cứ vào nội dung văn bản.

      Lời giải chi tiết

      Gợi ý:

      Việc lặp lại câu hỏi của người má “Sao con cướp đi sự sống của nó? Rồi, ai cướp sự sống của con?” cho thấy trong suy nghĩ của người mẹ bà đã đặt ngang sự sống của con người với con vật ngang nhau. Con vật cũng có quyền sống, không ai có quyền cướp đi sự sống của nó cũng như không ai có quyền cướp đi sự sống của chính chúng ta. Cũng chính từ câu nói này đã giúp nhân vật tôi thức tỉnh và thay đổi nhận thức, hành động của mình, đồng thời góp phần làm nổi bật tính chất của câu chuyện bởi đây là chuyện được kể lại.

      Câu 9. Từ nội dung “câu chuyện cũ” của nhân vật “tôi”, em có suy nghĩ gì về mối quan hệ giữa con người và thiên nhiên, loài vật?

      Phương pháp

      Căn cứ vào nội dung văn bản.

      Lời giải chi tiết

      Gợi ý:

      Từ nội dung “câu chuyện cũ” của nhân vật “tôi” rút ra mối quan hệ giữa con người và thiên nhiên, loài vật: Con người và thiên nhiên có mối quan hệ gần gũi với nhau. Mọi vật trên đời đều bình đẳng, đều được sống và có quyền được bảo vệ sự sống. Không ai có quyền được tước đoạt đi sự sống của một sinh vật khác.

      PHẦN II – LÀM VĂN (4 điểm)

      Câu 1. Em suy nghĩ như thế nào về lòng trắc ẩn? Lòng trắc ẩn có cần thiết trong cuộc sống của con người hay không? Em hãy viết một bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của mình về vấn đề trên.

      Phương pháp:

      - Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng).

      - Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập văn bản.

      Lời giải chi tiết:

      Gợi ý:

      * Đảm bảo kết cấu (mở bài, thân bài, kết bài).

      a. Mở bài:

      - Dẫn dắt vào vấn đề.

      - Nêu vấn đề nghị luận: Lòng trắc ẩn trong cuộc sống của con người

      b. Thân bài:

      * Giải thích: Lòng trắc ẩn là phẩm chất tốt đẹp của con người. Nó được biểu hiện thông qua sự rung cảm của con người trước những hoàn cảnh, những câu chuyện không vui trong cuộc sống của những người xung quanh.

      * Bàn luận: Lòng trắc ẩn cần thiết trong cuộc sống của con người.

      - Lòng trắc ấn tạo ra giá trị của con người. Khiến con người sống biết yêu thương hơn. Cuộc sống có tình yêu thương giống như một khu vườn đầy nắng.

      - Lòng trắc ấn kéo người gần người hơn. Có rất nhiều mối quan hệ tốt đẹp xuất phát từ lòng trắc ẩn.

      - Lòng trắc ẩn có thể thay đổi, cảm hóa những con người lỡ lầm đường lạc lối.

      - Lòng trắc ẩn tạo ra rất nhiều điều khì diệu trong cuộc sống.

      * Bình luận mở rộng vấn để:

      - Lòng trắc ẩn phải được đặt đúng chỗ, đúng lúc. Lòng trắc ẩn đặt sai chỗ đôi khi còn là điều kiện để cái ác tiếp tục diễn ra.

      - Cần bồi đắp lòng trắc ẩn của bản thân. Tránh xa lối sống vô xảm, lạnh lùng.

      c. Kết bài: Đánh giá lại vấn đề.

      Đề thi giữa kì 2 Văn 10 Cánh diều - Đề số 11: Tổng quan và Hướng dẫn

      Kỳ thi giữa học kỳ 2 lớp 10 môn Văn là một bước đánh giá quan trọng, giúp giáo viên và học sinh nắm bắt được mức độ tiếp thu kiến thức sau một nửa năm học. Đề thi giữa kì 2 Văn 10 Cánh diều - Đề số 11 do tusach.vn cung cấp, được xây dựng dựa trên chương trình học và sách giáo khoa Cánh diều, đảm bảo tính chính xác và phù hợp với học sinh.

      Cấu trúc đề thi giữa kì 2 Văn 10 Cánh diều - Đề số 11

      Đề thi thường bao gồm các phần sau:

      • Phần đọc hiểu (3 điểm): Kiểm tra khả năng đọc, hiểu và phân tích văn bản của học sinh. Văn bản thường là một đoạn trích từ tác phẩm văn học hoặc một bài viết nghị luận, miêu tả.
      • Phần viết (7 điểm): Yêu cầu học sinh viết một bài luận ngắn hoặc một đoạn văn theo yêu cầu đề bài. Chủ đề thường liên quan đến các tác phẩm đã học hoặc các vấn đề xã hội, đời sống.

      Nội dung chính của đề thi

      Đề thi giữa kì 2 Văn 10 Cánh diều - Đề số 11 tập trung vào các kiến thức và kỹ năng sau:

      • Kiến thức về các tác phẩm văn học đã học: Học sinh cần nắm vững nội dung, nghệ thuật và ý nghĩa của các tác phẩm như truyện ngắn, thơ, kịch đã được học trong chương trình.
      • Kỹ năng đọc hiểu văn bản: Khả năng xác định ý chính, các chi tiết quan trọng, phân tích hình tượng, biện pháp nghệ thuật và rút ra thông điệp của văn bản.
      • Kỹ năng viết bài luận: Khả năng xây dựng bố cục bài luận hợp lý, sử dụng ngôn ngữ chính xác, giàu cảm xúc và thể hiện quan điểm cá nhân một cách thuyết phục.

      Hướng dẫn làm bài hiệu quả

      Để đạt kết quả tốt trong kỳ thi giữa học kỳ 2 môn Văn 10, học sinh cần:

      1. Ôn tập kiến thức: Hệ thống lại kiến thức về các tác phẩm văn học, các khái niệm, thuật ngữ văn học và các kỹ năng đọc hiểu, viết bài.
      2. Luyện tập làm đề: Giải nhiều đề thi thử để làm quen với cấu trúc đề thi, rèn luyện kỹ năng làm bài và quản lý thời gian.
      3. Đọc kỹ đề bài: Đọc kỹ đề bài để hiểu rõ yêu cầu và phạm vi kiến thức cần trả lời.
      4. Lập dàn ý: Lập dàn ý chi tiết trước khi viết bài để đảm bảo bố cục bài luận hợp lý và nội dung đầy đủ.
      5. Kiểm tra lại bài làm: Sau khi viết xong, hãy kiểm tra lại bài làm để sửa lỗi chính tả, ngữ pháp và đảm bảo tính logic, mạch lạc của bài viết.

      Tại sao nên chọn đề thi giữa kì 2 Văn 10 Cánh diều - Đề số 11 của tusach.vn?

      Tusach.vn cam kết cung cấp:

      • Đề thi được biên soạn bởi đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm.
      • Đáp án chi tiết, rõ ràng, giúp học sinh tự đánh giá kết quả và rút kinh nghiệm.
      • Đa dạng các loại đề thi, phù hợp với nhiều trình độ học sinh.
      • Tải đề thi miễn phí, dễ dàng và nhanh chóng.

      Tải đề thi và đáp án ngay hôm nay!

      Hãy truy cập tusach.vn để tải ngay Đề thi giữa kì 2 Văn 10 Cánh diều - Đề số 11 và đáp án chi tiết. Chúc các em học sinh ôn tập tốt và đạt kết quả cao trong kỳ thi!

      Tên đề thiMôn họcLớpNăm học
      Đề thi giữa kì 2 Văn 10 Cánh diều - Đề số 11Văn học102023-2024

      Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!

      VỀ TUSACH.VN