1. Trang Chủ
  2. Tài Liệu Học Tập
  3. Đề thi giữa kì 1 Văn 10 Cánh diều - Đề số 2

Đề thi giữa kì 1 Văn 10 Cánh diều - Đề số 2

Đề thi giữa kì 1 Văn 10 Cánh diều - Đề số 2

Tusach.vn xin giới thiệu Đề thi giữa kì 1 Văn 10 Cánh diều - Đề số 2, được biên soạn bám sát chương trình học và cấu trúc đề thi chính thức. Đề thi này là tài liệu ôn tập lý tưởng giúp học sinh làm quen với dạng đề và rèn luyện kỹ năng làm bài.

Đề thi bao gồm các câu hỏi trắc nghiệm và tự luận, đánh giá kiến thức về các tác phẩm văn học và kỹ năng phân tích, bình luận văn học.

Đề thi giữa kì 1 Văn 10 bộ sách cánh diều đề số 2 được biên soạn theo hình thức trắc nghiệm và tự luận có lời giải chi tiết giúp các em ôn tập hiệu quả chuẩn bị cho bài kiểm tra trên lớp

Đề thi

    ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ I

    Môn: Ngữ văn lớp 10

    Thời gian làm bài: 90 phút - Không kể thời gian phát đề

    I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)

    Đọc bài thơ sau:

     Tiếng gà văng vẳng gáy trên bom

    Oán hận trông ra khắp mọi chòm.

    Mõ thảm không khua mà cũng cốc

    Chuông sầu chẳng đánh cớ sao om

    Trước nghe những tiếng thêm rầu rĩ,

    Sau giận vì duyên để mõm mòm.

    Tài tử văn nhân ai đó tá?

    Thân này đâu đã chịu già tom

    (Tự tình I - Hồ Xuân Hương)

    Lựa chọn đáp án đúng:

    Câu 1: Bài thơ trên được viết theo thể thơ nào?

    A. Thơ tự do

    B. Thơ thất ngôn tứ tuyệt

    C. Thơ lục bát

    D. Thơ thất ngôn bát cú Đường luật

    Câu 2: Chỉ ra biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong hai câu thơ in đậm.

    A. Phép đối

    B. So sánh

    C. Ẩn dụ

    D. Hoán dụ

    Câu 3: Hai câu thơTiếng gà văng vẳng gáy trên bom/ Oán hận trông ra khắp mọi chòm” thể hiện tâm trạng gì của nhân vật trữ tình?

    A. Oán hận

    B. Hạnh phúc

    C. Vui vẻ

    D. Nhớ nhung

    Câu 4: Trong câu thơ “Thân này đâu đã chịu già tom”, từ “Thân này” chỉ ai?

    A. Người đọc

    B. Nguyễn Khuyến

    C. Nguyễn Du

    D. Hồ Xuân Hương

    Câu 5. Từ láy “văng vẳng” trong câu thơ “Tiếng gà văng vẳng gáy trên bom” gợi cảm giác về điều gì?

    A. Tiếng trống thưa thớt, xa xắm

    B. Thời gian càng trở nên khuya khoắt hơn

    C. Một không gian rộng và tĩnh mịch

    D. Nhỏ bé, ít ỏi

    Câu 6: Đọc bài thơ, anh (chị) nhận thấy khát vọng gì của Hồ Xuân Hương?

    A. Khát vọng công danh, sự nghiệp

    B. Khát vọng hạnh phúc lứa đôi

    C. Khát vọng cuộc sống ấm no

    D. Khát vọng được đi ngao du sơn thủy

    Câu 7: Sự giống nhau trong tâm trạng của Hồ Xuân Hương thể hiện trong hai bài thơ “Tự tình I” và “Tự tình II” là:

    A. Sự căm thù chế độ phong kiến thối nát

    B. Buồn tủi, xót xa, phẫn uất trước duyên phận

    C. Sự thách thức cuộc đời

    D. Buồn đau, chán chường vì cuộc đời nhạt nhẽo, vô vị.

    Câu 8. Xác định ý nghĩa nhan đề “Tự tình”.

    Câu 9. Câu thơ “Thân này đâu đã chịu già tom” thể hiện điều gì trong tính cách, con người của nhân vật trữ tình?

    Câu 10. Từ bài thơ “Tự tình II”, anh (chị) hãy viết 5- 7 dòng nhận xét về số phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến?

    II. VIẾT

    Viết bài văn phân tích, đánh giá bài thơ Tự tình (I)

    -----Hết-----

    - Học sinh không được sử dụng tài liệu.

    - Giám thị không giải thích gì thêm.

    Đáp án

      I. ĐỌC HIỂU

      1. D

      2. A

      3. A

      4. D

      5. c

      6. B

      7. B

      Câu 1. Bài thơ trên được viết theo thể thơ nào?

      A. Thơ tự do

      B. Thơ thất ngôn tứ tuyệt

      C. Thơ lục bát

      D. Thơ thất ngôn bát cú Đường luật

      Phương pháp giải:

      - Đọc kĩ bài thơ

      - Dựa vào những đặc điểm về hình thức để suy ra thể thơ

      Lời giải chi tiết:

      Bài thơ được viết theo thể thất ngôn bát cú đường luật (gồm 8 câu, mỗi câu 7 chữ)

      → Đáp án D

      Câu 2. Chỉ ra biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong hai câu thơ in đậm.

      A. Phép đối

      B. So sánh

      C. Ẩn dụ

      D. Hoán dụ

      Phương pháp giải:

      - Đọc kĩ hai câu thơ

      - Dựa vào kiến thức đã học về các biện pháp nghệ thuật để chọn đáp án đúng

      Lời giải chi tiết:

      Biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong hai câu thơ in đậm là: phép đối (mõ thảm >< chuông sầu, khua >< đánh, cốc >< om)

      → Đáp án A

      Câu 3. Hai câu thơTiếng gà văng vẳng gáy trên bom/ Oán hận trông ra khắp mọi chòm” thể hiện tâm trạng gì của nhân vật trữ tình?

      A. Oán hận

      B. Hạnh phúc

      C. Vui vẻ

      D. Nhớ nhung

      Phương pháp giải:

      Đọc kĩ và phân tích hai câu thơ

      Lời giải chi tiết:

      Hai câu thơ trên thể hiện tâm trạng oán hận của Hồ Xuân Hương. Nỗi oán hận ở đây chính là oán hận cuộc đời trớ trêu, oán hận xã hội đã khiến số phận bà mất đi hạnh phúc.

      → Đáp án A

      Câu 4.Trong câu thơ “Thân này đâu đã chịu già tom”, từ “Thân này” chỉ ai?

      A. Người đọc

      B. Nguyễn Khuyến

      C. Nguyễn Du

      D. Hồ Xuân Hương

      Phương pháp giải:

      Đọc kĩ câu thơ

      Lời giải chi tiết:

      Từ “Thân này” trong câu thơ trên chỉ chính tác giả Hồ Xuân Hương. Câu thơ ý muốn nói Hồ Xuân Hương sẽ không ngồi yên chờ tuổi già tới.

      → Đáp án D

      Câu 5. Từ láy “văng vẳng” trong câu thơ “Tiếng gà văng vẳng gáy trên bom” gợi cảm giác về điều gì?

      A. Tiếng trống thưa thớt, xa xắm

      B. Thời gian càng trở nên khuya khoắt hơn

      C. Một không gian rộng và tĩnh mịch

      D. Nhỏ bé, ít ỏi

      Phương pháp giải:

      Đọc kĩ câu thơ

      Lời giải chi tiết:

      Từ láy “văng vẳng” trong câu thơ gợi cảm giác về một không gian rộng và tĩnh mịch

      → Đáp án C

      Câu 6. Đọc bài thơ, anh (chị) nhận thấy khát vọng gì của Hồ Xuân Hương?

      A. Khát vọng công danh, sự nghiệp

      B. Khát vọng hạnh phúc lứa đôi

      C. Khát vọng cuộc sống ấm no

      D. Khát vọng được đi ngao du sơn thủy

      Phương pháp giải:

      Đọc kĩ bài thơ và nêu suy nghĩ về khát vọng của Hồ Xuân Hương

      Lời giải chi tiết:

      Qua bài thơ, Hồ Xuân Hương gửi gắm khát vọng hạnh phúc trọn vẹn, khát vọng về tình yêu lứa đôi

      → Đáp án B

      Câu 7. Sự giống nhau trong tâm trạng của Hồ Xuân Hương thể hiện trong hai bài thơ “Tự tình I” và “Tự tình II” là:

      A. Sự căm thù chế độ phong kiến thối nát

      B. Buồn tủi, xót xa, phẫn uất trước duyên phận

      C. Sự thách thức cuộc đời

      D. Buồn đau, chán chường vì cuộc đời nhạt nhẽo, vô vị.

      Phương pháp giải:

      Nhớ lại nội dung của bài Tự tình (II) và so sánh với bài Tự tình (I)

      Lời giải chi tiết:

      Trong cả hai bài thơ, tác giả đều thể hiện tâm trạng buồn tủi, xót xa, phẫn uất trước duyên phận hẩm hiu, trước sự cô đơn lẻ bóng của bản thân.

      → Đáp án B

      Câu 8. Xác định ý nghĩa nhan đề “Tự tình”(1đ)

      Phương pháp giải:

      Đọc kĩ văn bản và xác định ý nghĩa nhan đề

      Lời giải chi tiết:

      Ý nghĩa nhan đề:

      - Tự bộc lộ tâm tư, tình cảm một cách trực tiếp. Đó là lời tự bạch, tự trải lòng mình của Hồ Xuân Hương

      - Bài thơ Tự tình I chính là nỗi đau của Hồ Xuân Hương cũng như những người phụ nữ trong xã hội phong kiến.

      Câu 9. Câu thơ “Thân này đâu đã chịu già tom” thể hiện điều gì trong tính cách, con người của nhân vật trữ tình? (1đ)

      Phương pháp giải:

      Phân tích câu thơ để thấy được tính cách cũng như con người của nhân vật trữ tình

      Lời giải chi tiết:

      Câu thơ “Thân này đâu đã chịu già tom” thể hiện cá tính, sự mạnh mẽ, ngang tàng, quyết liệt của Hồ Xuân Hương.

      Câu 10. Từ bài thơ “Tự tình II”, anh (chị) hãy viết 5- 7 dòng nhận xét về số phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến? (1đ)

      Phương pháp giải:

      Lời giải chi tiết:

      Số phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến: bị chèn ép, bất hạnh, khổ đau, chất chứa đầy bi kịch,..

      II. PHẦN VIẾT (4đ)

      *Dàn ý:

      1. Mở bài

      Hồ Xuân Hương được mệnh danh là bà chúa thơ nôm, là nữ thi sĩ tài ba bậc nhất của văn học Trung Đại Việt Nam. Trong nền văn học Việt Nam thời bấy giờ, bà là hiện tượng rất độc đáo khi viết về phụ nữ, trào phúng mà trữ tình, đậm chất văn học dân gian. Nổi bất trong các tác phẩm thơ của bà đều là tiếng nói thương cảm cho thân phận người phụ nữ, khẳng định đề cao cái đẹp và khát vọng hạnh phúc của họ. Một trong những bài thơ đặc sắc của bà phải kể đến Tự Tình I nằm trong chùm thơ Tự Tình của Bà. 

      2. Thân bài

      - Mở đầu bài thơ là thời điểm canh khuya, thời gian về đêm con người thường sẽ rất cô đơn, nhìn ra được chính tình cảnh của mình, đối diện với chính mình Hồ Xuân Hương mới thấy mình thật đáng thương. Không gian hiện lên là đêm khuya tĩnh lặng với tiếng gà gáy văng vẳng từ trên bom thuyền vang khắp xóm. Tác giả đã sử dụng nghệ thuật lấy động tả tĩnh, lấy tiêng gà tả màn đêm tĩnh mịch, u buồn.

      - Nỗi cô đơn u uất càng ngày càng lớn hơn khi sang câu 3,4 tác giả sử dụng hình ảnh Mõ – chuông; cốc – om. Đây là hai hình ảnh đối xứng với nhau khiến cho nỗi cô đơn buồn tủi càng kéo dài hơn. Câu hỏi tu từ trong câu thơ “Chuông sầu chẳng đánh cớ sao om?” làm cho giọng thơ thảm thiết, xoáy sâu vào lòng người như một lời than “cớ sao?” , một tiếng thở dài ngao ngán. Hai câu thơ chính là tiếng thở dài ngao ngán, buồn tủi về cuộc đời của bà, về con đường tình duyên trắc trở. Bà khao khát hạnh phúc, nhưng dường như hạnh phúc không đến với bà. Bà tự biết mình đã qua tuổi xuân thì phơi phới, duyên đã quá nẫu. Một tiếng thở dài, than thân trách phận.

      - Hai câu kết dường như lại đảo ngược lại với tâm trạng trên, nó là sự thách thức trước bi kịch cuộc đời. Nếu câu thơ Sau giận vì duyên để mõm mòm cho thấy được sự tỉnh thức của bà về tuổi xuân, về tình duyên đã quá lứa lỡ thì mà cô đơn, thì sang câu Thân này đâu đã chịu già tom cho thấy sự biến chuyển về suy nghĩ, vượt lên nghịch cảnh, sự bướng bỉnh trong tín cách. Hay nói đúng hơn đây là bản lĩnh cứng cỏi của Hồ Xuân Hương trước cuộc đời, một người phụ nữ tuy tình duyên lận đận nhưng chưa bao giờ ngưng khát vọng, ngưng tìm hạnh phúc.

      3. Kết bài

      Với nghệ thuật gieo vần om vô cùng tài tình hiểm hóc cùng với tâm trạng oán, cái hận, giận, cái ngang bướng đã tạo nên nhạc điệu, âm điệu như thắt, như nén của một tâm hồn ca tính, bướng bỉnh nhưng cũng rất trữ tình. Bà chính là một hiện tượng cá tính, độc đáo trong thơ ca thời trung đại, dám nói lên nỗi lòng mình, dám khao khát tìm hạnh phúc. Dù các nhà thơ như Nguyễn Du hay Đặng Trần Côn cũng có tiếng nói bênh vực phụ nữ nhưng nó chưa đủ mạnh đủ khát khao như Hồ Xuân Hương. Tiếng nói của bà chính là tiếng lòng phụ nữ, bà là phụ nữ bà hiểu khao khát nó mãnh liệt thế nào và toàn tâm toàn ý cho hạnh phúc của người phụ nữ.

      Đề thi giữa kì 1 Văn 10 Cánh diều - Đề số 2: Tổng quan và Hướng dẫn Ôn tập

      Đề thi giữa kì 1 Văn 10 Cánh diều - Đề số 2 đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá quá trình học tập của học sinh trong nửa học kì đầu tiên. Việc nắm vững kiến thức và kỹ năng là yếu tố then chốt để đạt kết quả tốt. Bài viết này sẽ cung cấp thông tin chi tiết về cấu trúc đề thi, nội dung kiến thức trọng tâm và hướng dẫn ôn tập hiệu quả.

      Cấu trúc Đề thi giữa kì 1 Văn 10 Cánh diều - Đề số 2

      Thông thường, đề thi giữa kì 1 Văn 10 Cánh diều - Đề số 2 sẽ bao gồm các phần sau:

      • Phần trắc nghiệm: Kiểm tra kiến thức về lý thuyết văn học, tác giả, tác phẩm, các biện pháp tu từ và kiến thức xã hội liên quan.
      • Phần tự luận: Yêu cầu học sinh phân tích, bình luận một đoạn văn, một bài thơ hoặc một tác phẩm văn học cụ thể.
      • Phần viết: Đề bài có thể là viết một đoạn văn nghị luận về một vấn đề xã hội hoặc viết một bài văn kể chuyện, miêu tả.

      Nội dung kiến thức trọng tâm

      Để chuẩn bị tốt nhất cho đề thi, học sinh cần nắm vững các kiến thức sau:

      • Văn bản nghị luận: Các loại nghị luận (nghị luận xã hội, nghị luận văn học), phương pháp nghị luận (chứng minh, phân tích, bình luận, so sánh, đối chiếu).
      • Văn bản tự sự: Các yếu tố tự sự (nhân vật, cốt truyện, bối cảnh, người kể chuyện), các phép tu từ trong văn bản tự sự.
      • Văn bản miêu tả: Các phương pháp miêu tả (miêu tả trực tiếp, miêu tả gián tiếp), các biện pháp tu từ trong văn bản miêu tả.
      • Văn bản thơ: Các thể thơ (thơ lục bát, thơ tự do, thơ năm chữ, thơ bảy chữ), các biện pháp tu từ trong văn bản thơ.
      • Các tác phẩm văn học tiêu biểu: Nắm vững nội dung, nghệ thuật và ý nghĩa của các tác phẩm đã học trong chương trình.

      Hướng dẫn ôn tập hiệu quả

      Dưới đây là một số gợi ý giúp học sinh ôn tập hiệu quả cho đề thi giữa kì 1 Văn 10 Cánh diều - Đề số 2:

      1. Lập kế hoạch ôn tập: Chia nhỏ nội dung kiến thức thành các phần nhỏ và phân bổ thời gian hợp lý cho từng phần.
      2. Đọc kỹ sách giáo khoa và tài liệu tham khảo: Nắm vững kiến thức cơ bản và mở rộng kiến thức thông qua các tài liệu tham khảo.
      3. Làm các bài tập và đề thi thử: Rèn luyện kỹ năng làm bài và làm quen với cấu trúc đề thi.
      4. Học nhóm: Trao đổi kiến thức và kinh nghiệm với bạn bè.
      5. Tìm kiếm sự giúp đỡ của giáo viên: Giải đáp các thắc mắc và nhận được sự hướng dẫn từ giáo viên.

      Tải Đề thi giữa kì 1 Văn 10 Cánh diều - Đề số 2 tại Tusach.vn

      Tusach.vn cung cấp Đề thi giữa kì 1 Văn 10 Cánh diều - Đề số 2 với đáp án chi tiết, giúp học sinh tự đánh giá kết quả học tập và rút kinh nghiệm. Hãy truy cập tusach.vn để tải đề thi miễn phí và bắt đầu ôn tập ngay hôm nay!

      Bảng so sánh các dạng đề thi thường gặp

      Dạng đềNội dungMục tiêu đánh giá
      Phân tích đoạn vănPhân tích các yếu tố nghệ thuật, nội dung và ý nghĩa của đoạn văn.Kỹ năng phân tích, bình luận văn học.
      Nghị luận xã hộiNghị luận về một vấn đề xã hội cụ thể.Kỹ năng lập luận, chứng minh và đánh giá.
      Viết bài văn kể chuyệnKể một câu chuyện có ý nghĩa giáo dục.Kỹ năng sáng tạo, diễn đạt và sử dụng ngôn ngữ.

      Chúc các em học sinh ôn tập tốt và đạt kết quả cao trong kỳ thi giữa kì 1!

      Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!

      VỀ TUSACH.VN